Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước trong 10 tháng đầu năm 2018 tăng 8,1% so với cùng kỳ, đạt 207.824 tấn, nhưng giá trị thu về lại giảm mạnh 33,2%, đạt 679,94 triệuUSD.

10 tháng đầu năm 2018, sản phẩm gốm sứ chủ yếu xuất sang các nước Đông Nam Á, chiếm 23,5% tỷ trọng với tốc độ tăng 19,31% so với cùng kỳ.
Nếu như tháng 9/2018 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ suy giảm, thì nay sang tháng 10/2018 đã lấy lại đà tăng trưởng, tăng 14,4% đạt 45,6 triệu USD, nâng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 10 tháng đầu năm 2018 lên 411,58 triệu USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2017.
Sản phẩm gốm sứ của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang các nước Đông Nam Á, chiếm 23,5% tỷ trọng đạt 96,68 triệu USD, tăng 19,31% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 10/2018 kim ngạch xuất sang thị trường này chiếm 25,09% tỷ trọng đạt 11,44 triệu USD, tăng 18,46% so với tháng 9/2018 và tăng 26,69% so với tháng 10/2017.
EU được xuất nhiều đứng thứ hai về kim ngạch, chiếm 16,32% tỷ trọng đạt 67,19 triệu USD nhưng so với cùng kỳ tốc độ xuất khẩu sang EU lại giảm nhẹ 4,34%, tính riêng tháng 10/2018 thì tăng 28,95% so với tháng 9/2018 đạt 7,83 triệu USD, nhưng giảm 4,02% so với tháng 10/2017.
Trong số những thị trường có kim ngạch cao phải kể đến Nhật Bản đạt 66,8 triệu USD (chiếm 16,23%) tăng 10,84% so với cùng kỳ, riêng tháng 10/2018 đạt 6,44 triệu USD giảm 1,22% so với tháng 9/2018 nhưng tăng 3,91% so với tháng 10/2017.
Kế đến là thị trường Mỹ đạt 6,63 triệu USD trong tháng 10/2018 tăng 44,78% so với tháng 9/2018 và tăng 29,34% so với tháng 10/2017, nâng kim ngạch 10 tháng năm 2018 xuất sang thị trường Mỹ đạt 61,85 triệu USD, tăng 19,82% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, kể từ đầu năm đến hết tháng 10/2018 kim ngạch xuất sang các thị trường đều tăng trưởng, số thị trường này chiếm 64,5%, đặc biệt là xuất sang thị trường Achentina tăng mạnh vượt trội, tuy chỉ đạt 1,73 triệu USD nhưng tăng gấp 3,11 lần (tức tăng 211,89%) so với cùng kỳ. Ngoài ra xuất sang thị trường Indonesia cũng tăng mạnh gấp 2,12 lần (tức tăng 112,32%) đạt 11,26 triệu USD. Đáng chú ý, tuy Trung Quốc là thị trường có vị trí và khoảng cách địa lý gần với Việt Nam, nhưng mức độ tăng trưởng xuất sang thị trường này chỉ đứng thứ ba, tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 107,13%) đạt 13,31 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, xuất khẩu sang các thị trường như: Thụy Sỹ, Iraq giảm mạnh, giảm lần lượt 81,7%; 68,11% tương ứng với 22,8 nghìn USD và 267,49 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ 10 tháng năm 2018
Thị trường | T10/2018 (USD) | +/- so với T9/2018 (%)* | 10T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ năm 2017 %)* |
Nhật Bản | 6.445.454 | -1,22 | 66.808.614 | 10,84 |
Hoa Kỳ | 6.633.766 | 44,78 | 61.854.556 | 19,82 |
Đài Loan | 3.734.219 | 20,51 | 33.969.500 | -11,79 |
Thái Lan | 3.432.359 | 2,75 | 25.676.369 | -13 |
Campuchia | 1.241.789 | -34,85 | 22.914.252 | 46,63 |
Hàn Quốc | 1.960.613 | -4,53 | 17.843.516 | 23,66 |
Anh | 2.375.278 | 111,66 | 17.745.192 | -15,36 |
Philippines | 2.545.099 | 101,53 | 14.798.053 | 41,64 |
Trung Quốc | 2.478.815 | 90,31 | 13.318.355 | 107,13 |
Hà Lan | 1.323.093 | 8,34 | 12.831.406 | -5,03 |
Australia | 1.318.836 | -14,07 | 12.271.408 | 18,7 |
Indonesia | 2.016.430 | 31,33 | 11.266.792 | 112,32 |
Malaysia | 836.523 | 12,55 | 9.891.195 | 27,8 |
Pháp | 1.485.133 | -9,15 | 9.263.680 | 2,24 |
Italy | 812.506 | 30,66 | 9.110.885 | -0,79 |
Đức | 962.985 | -6,74 | 8.606.449 | 13,95 |
Myanmar | 632.990 | 46 | 5.528.202 | 4,94 |
Lào | 607.838 | 64,11 | 5.280.429 | -1,02 |
Bỉ | 211.380 | 26,34 | 3.149.315 | -18,21 |
Canada | 235.862 | 54,79 | 2.803.341 | 13,38 |
Đan Mạch | 197.270 | 117,68 | 2.575.356 | -7,2 |
Ấn Độ | 209.350 | -41,07 | 2.388.940 | 54,03 |
Tây Ban Nha | 358.586 | 155,89 | 1.997.762 | 4,21 |
Thụy Điển | 113.407 | 131,13 | 1.875.955 | 37,06 |
Achentina | 181.986 | -65,23 | 1.730.097 | 211,89 |
Singapore | 131.300 | 90,94 | 1.329.068 | -26,11 |
HongKong (TQ) | 149.489 | 61,64 | 1.277.052 | -0,15 |
Nga | 90.006 | -8,05 | 1.161.868 | 4,03 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước trong 10 tháng đầu năm 2018 tăng 8,1% so với cùng kỳ, đạt 207.824 tấn, nhưng giá trị thu về lại giảm mạnh 33,2%, đạt 679,94 triệuUSD.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) 10 tháng đầu năm 2018 đạt 4,4 tỷ USD, tăng nhẹ 0,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhập siêu từ Hàn Quốc trị giá 23,99 tỷ USD trong 10 tháng đầu năm 2018, giảm 8,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
10 tháng đầu năm 2018, lượng cà phê cả nước xuất khẩu 1,59 triệu tấn, thu về trên 3 tỷ USD, tăng 34% về lượng và tăng 10,9% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Nếu như tháng 9/2018 xuất khẩu hàng mây, tre cói và thảm sang thị trường Ấn Độ tăng trưởng, thì nay sang tháng 10/2018 tốc độ xuất sang thị trường này tiếp tục giữ đà tăng 16,12%. Nếu tính chung 10 tháng năm 2018 thì tăng đột biến, tăng gấp 16,6 lần (tức tăng 1556,02%) tuy kim ngạch chỉ đạt 4,53 triệu USD.
10 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu xi măng và clanhke sang thị trường Trung Quốc tăng đột biến, gấp 47,3 lần về lượng và 56,7 lần về trị giá.
Là mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu khá cao trong nhóm hàng thủ công mỹ nghệ, chỉ đứng sau mặt hàng gỗ và sản phẩm, thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh đã đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước trên 830 triệu USD trong 10 tháng đầu năm 2018, giảm 0,07% so với cùng kỳ năm trước.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2018 đạt 7,22 tỷ USD, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2017; trong đó, riêng tháng 10/2018 tăng 18,2% so với tháng 9/2018 và cũng tăng 25,2% so với cùng tháng năm ngoái, đạt 845,45 triệu USD.
Theo số liệu thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan, tính đến hết tháng 10 năm 2018, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 194,82 tỷ USD, tăng 12,4%.
Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 10/2018 tăng 19,2% về lượng và tăng 19,9% về trị giá so với tháng 9/2018, đạt 182,28 nghìn tấn, trị giá 236,29 triệu USD; tăng 57,4% về lượng và tăng 32,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự