Mặc dù không phải là thị trường chủ lực, nhưng 10 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu sang thị trường Bờ Biển Ngà tăng vượt trội, vươn lên dẫn đầu tăng gấp 18,4 lần về lượng và 9,8 lần về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Thị trường xuất khẩu cà phê 10 tháng đầu năm 2018
- Cập nhật : 05/12/2018
10 tháng đầu năm 2018, lượng cà phê cả nước xuất khẩu 1,59 triệu tấn, thu về trên 3 tỷ USD, tăng 34% về lượng và tăng 10,9% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê ra thị trường nước ngoài trong tháng 10/2018 đạt 138.111 tấn, tương đương 251,15 triệu USD, tăng 14,5% về lượng và tăng 18,4% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 74,7% về lượng và tăng 35,9% về kim ngạch so với cùng tháng năm ngoái. Giá xuất khẩu trong tháng 10 tăng 3,5% so với tháng 9/2018 nhưng giảm 22,2% so với cùng tháng năm 2017, đạt trung bình 1.818,5 USD/tấn.
Tính tổng cộng cả 10 tháng đầu năm 2018, lượng cà phê cả nước xuất khẩu 1,59 triệu tấn, thu về trên 3 tỷ USD, tăng 34% về lượng và tăng 10,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017. Giá cà phê xuất khẩu giảm 17,3%, đạt 1.893,6 USD/tấn.
Cà phê của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Đức, chiếm 13,3% trong tổng lượng cà phê xuất khẩu của cả nước và chiếm 12,5% trong tổng kim ngạch, đạt 211.103 tấn, trị giá 375,52 triệu USD, tăng 19,7% về lượng nhưng giảm 3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Giá xuất khẩu sang Đức cũng giảm 19%, đạt trung bình 1.778,9 USD/tấn.
Thị trường lớn thứ 2 là Mỹ chiếm 9,5% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, đạt 150.978 tấn, trị giá 284,43 triệu USD, giảm 1,1% về lượng và giảm 18% về kim ngạch. Giá xuất khẩu sang thị trường này cũng giảm 17%, đạt trung bình 1.883,9 USD/tấn.
Xuất sang Italia chiếm trên 7% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 118.979 tấn, trị giá 215,76 triệu USD, tăng 11% về lượng nhưng giảm 8,4% về kim ngạch. Giá xuất khẩu đạt 1.813,4 USD/tấn, giảm 17,4%.
Nhìn chung xuất khẩu cà phê sang đa số các thị trường trong 10 tháng đầu năm 2018 tăng so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó tăng mạnh ở các thị trường sau: Indonesia tăng 600% về lượng và tăng 918% về kim ngạch, đạt 60.581 tấn, tương đương 119,68 triệu USD; Nam Phi tăng 313,9% về lượng và tăng 239,7% về kim ngạch, đạt 8.713 tấn, tương đương 15,02 triệu USD; Hy Lạp tăng 156,4% về lượng và tăng 105,7% về kim ngạch, đạt 11.135 tấn, tương đương 19,59 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu cà phê sang thị trường Singapore giảm mạnh nhất 40,3% về lượng và giảm 51,9% về kim ngạch; Thụy Sĩ giảm 37,3% về lượng và giảm 43,5% về kim ngạch; Mexico giảm 8,5% về lượng và giảm 26% về kim ngạch;
Xuất khẩu cà phê 10 tháng đầu năm 2018
Thị trường | 10T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng kim ngạch XK | 1.585.037 | 3.001.374.725 | 34,09 | 10,89 |
Đức | 211.103 | 375.520.243 | 19,71 | -2,99 |
Mỹ | 150.978 | 284.426.365 | -1,13 | -17,99 |
Italia | 118.979 | 215.755.678 | 10,94 | -8,39 |
Nhật Bản | 91.798 | 181.130.738 | 20,95 | 0,72 |
Tây Ban Nha | 100.079 | 180.523.147 | 19,99 | -1,54 |
Nga | 76.633 | 159.372.731 | 115,42 | 69,36 |
Philippines | 70.750 | 133.033.920 | 73,45 | 52,15 |
Indonesia | 60.581 | 119.678.490 | 918 | 600,48 |
Algeria | 64.327 | 115.660.977 | 44,86 | 19,01 |
Thái Lan | 57.890 | 105.148.935 | 93,27 | 51,59 |
Bỉ | 58.895 | 103.499.009 | 10,38 | -10,36 |
Trung Quốc | 36.242 | 88.866.796 | 55,54 | 28,6 |
Ấn Độ | 49.734 | 83.308.945 | 41,91 | 16,85 |
Anh | 42.431 | 76.018.460 | 59,29 | 22,17 |
Malaysia | 30.835 | 59.336.458 | 99,46 | 64,08 |
Hàn Quốc | 26.393 | 56.353.413 | -9,62 | -19,34 |
Pháp | 31.261 | 54.811.262 | 10,8 | -7,54 |
Mexico | 29.673 | 49.883.052 | -8,48 | -25,95 |
Australia | 17.520 | 33.972.633 | 80,4 | 44,63 |
Ba Lan | 12.164 | 29.217.873 | 16,71 | 3,38 |
Bồ Đào Nha | 14.617 | 26.185.077 | 44,95 | 17,8 |
Ai Cập | 11.740 | 20.283.911 | 74,86 | 46,84 |
Hy Lạp | 11.135 | 19.588.251 | 156,39 | 105,74 |
Hà Lan | 9.557 | 19.560.890 | 2,01 | -14,29 |
Israel | 6.935 | 17.973.837 | 39,01 | 4,33 |
Nam Phi | 8.713 | 15.016.821 | 313,92 | 239,65 |
Romania | 3.720 | 10.623.287 | 1,33 | -1,02 |
Canada | 4.506 | 8.886.248 | -9,43 | -23,2 |
New Zealand | 2.067 | 3.830.431 | 118,96 | 74,64 |
Đan Mạch | 2.053 | 3.691.889 | 88,35 | 54,36 |
Singapore | 1.169 | 3.227.706 | -40,3 | -51,94 |
Campuchia | 347 | 2.215.714 | 6,77 | 50,56 |
Thụy Sỹ | 244 | 489.849 | -37,28 | -43,47 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn