Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam cho thấy, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhựa liên tục tăng mạnh những năm gần đây từ 1,5% năm 2015 lên 14% năm 2017, đạt 2,5 tỷ USD và 9 tháng đầu năm 2018 đạt 2,2 tỷ USD, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường xuất khẩu cà phê 10 tháng đầu năm 2018
- Cập nhật : 05/12/2018
10 tháng đầu năm 2018, lượng cà phê cả nước xuất khẩu 1,59 triệu tấn, thu về trên 3 tỷ USD, tăng 34% về lượng và tăng 10,9% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê ra thị trường nước ngoài trong tháng 10/2018 đạt 138.111 tấn, tương đương 251,15 triệu USD, tăng 14,5% về lượng và tăng 18,4% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 74,7% về lượng và tăng 35,9% về kim ngạch so với cùng tháng năm ngoái. Giá xuất khẩu trong tháng 10 tăng 3,5% so với tháng 9/2018 nhưng giảm 22,2% so với cùng tháng năm 2017, đạt trung bình 1.818,5 USD/tấn.
Tính tổng cộng cả 10 tháng đầu năm 2018, lượng cà phê cả nước xuất khẩu 1,59 triệu tấn, thu về trên 3 tỷ USD, tăng 34% về lượng và tăng 10,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017. Giá cà phê xuất khẩu giảm 17,3%, đạt 1.893,6 USD/tấn.
Cà phê của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Đức, chiếm 13,3% trong tổng lượng cà phê xuất khẩu của cả nước và chiếm 12,5% trong tổng kim ngạch, đạt 211.103 tấn, trị giá 375,52 triệu USD, tăng 19,7% về lượng nhưng giảm 3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Giá xuất khẩu sang Đức cũng giảm 19%, đạt trung bình 1.778,9 USD/tấn.
Thị trường lớn thứ 2 là Mỹ chiếm 9,5% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, đạt 150.978 tấn, trị giá 284,43 triệu USD, giảm 1,1% về lượng và giảm 18% về kim ngạch. Giá xuất khẩu sang thị trường này cũng giảm 17%, đạt trung bình 1.883,9 USD/tấn.
Xuất sang Italia chiếm trên 7% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 118.979 tấn, trị giá 215,76 triệu USD, tăng 11% về lượng nhưng giảm 8,4% về kim ngạch. Giá xuất khẩu đạt 1.813,4 USD/tấn, giảm 17,4%.
Nhìn chung xuất khẩu cà phê sang đa số các thị trường trong 10 tháng đầu năm 2018 tăng so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó tăng mạnh ở các thị trường sau: Indonesia tăng 600% về lượng và tăng 918% về kim ngạch, đạt 60.581 tấn, tương đương 119,68 triệu USD; Nam Phi tăng 313,9% về lượng và tăng 239,7% về kim ngạch, đạt 8.713 tấn, tương đương 15,02 triệu USD; Hy Lạp tăng 156,4% về lượng và tăng 105,7% về kim ngạch, đạt 11.135 tấn, tương đương 19,59 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu cà phê sang thị trường Singapore giảm mạnh nhất 40,3% về lượng và giảm 51,9% về kim ngạch; Thụy Sĩ giảm 37,3% về lượng và giảm 43,5% về kim ngạch; Mexico giảm 8,5% về lượng và giảm 26% về kim ngạch;
Xuất khẩu cà phê 10 tháng đầu năm 2018
Thị trường | 10T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng kim ngạch XK | 1.585.037 | 3.001.374.725 | 34,09 | 10,89 |
Đức | 211.103 | 375.520.243 | 19,71 | -2,99 |
Mỹ | 150.978 | 284.426.365 | -1,13 | -17,99 |
Italia | 118.979 | 215.755.678 | 10,94 | -8,39 |
Nhật Bản | 91.798 | 181.130.738 | 20,95 | 0,72 |
Tây Ban Nha | 100.079 | 180.523.147 | 19,99 | -1,54 |
Nga | 76.633 | 159.372.731 | 115,42 | 69,36 |
Philippines | 70.750 | 133.033.920 | 73,45 | 52,15 |
Indonesia | 60.581 | 119.678.490 | 918 | 600,48 |
Algeria | 64.327 | 115.660.977 | 44,86 | 19,01 |
Thái Lan | 57.890 | 105.148.935 | 93,27 | 51,59 |
Bỉ | 58.895 | 103.499.009 | 10,38 | -10,36 |
Trung Quốc | 36.242 | 88.866.796 | 55,54 | 28,6 |
Ấn Độ | 49.734 | 83.308.945 | 41,91 | 16,85 |
Anh | 42.431 | 76.018.460 | 59,29 | 22,17 |
Malaysia | 30.835 | 59.336.458 | 99,46 | 64,08 |
Hàn Quốc | 26.393 | 56.353.413 | -9,62 | -19,34 |
Pháp | 31.261 | 54.811.262 | 10,8 | -7,54 |
Mexico | 29.673 | 49.883.052 | -8,48 | -25,95 |
Australia | 17.520 | 33.972.633 | 80,4 | 44,63 |
Ba Lan | 12.164 | 29.217.873 | 16,71 | 3,38 |
Bồ Đào Nha | 14.617 | 26.185.077 | 44,95 | 17,8 |
Ai Cập | 11.740 | 20.283.911 | 74,86 | 46,84 |
Hy Lạp | 11.135 | 19.588.251 | 156,39 | 105,74 |
Hà Lan | 9.557 | 19.560.890 | 2,01 | -14,29 |
Israel | 6.935 | 17.973.837 | 39,01 | 4,33 |
Nam Phi | 8.713 | 15.016.821 | 313,92 | 239,65 |
Romania | 3.720 | 10.623.287 | 1,33 | -1,02 |
Canada | 4.506 | 8.886.248 | -9,43 | -23,2 |
New Zealand | 2.067 | 3.830.431 | 118,96 | 74,64 |
Đan Mạch | 2.053 | 3.691.889 | 88,35 | 54,36 |
Singapore | 1.169 | 3.227.706 | -40,3 | -51,94 |
Campuchia | 347 | 2.215.714 | 6,77 | 50,56 |
Thụy Sỹ | 244 | 489.849 | -37,28 | -43,47 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn