Nhập siêu từ Hàn Quốc trị giá 23,99 tỷ USD trong 10 tháng đầu năm 2018, giảm 8,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 10 tháng đầu năm đạt 7,22 tỷ USD
- Cập nhật : 28/11/2018
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2018 đạt 7,22 tỷ USD, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2017; trong đó, riêng tháng 10/2018 tăng 18,2% so với tháng 9/2018 và cũng tăng 25,2% so với cùng tháng năm ngoái, đạt 845,45 triệu USD.
Riêng sản phẩm từ gỗ trong 10 tháng xuất khẩu đạt 5,05 tỷ USD, chiếm 70% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này, tăng 9,3% so với cùng kỳ.
Mỹ là thị trường tiêu thụ nhiều nhất nhóm gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam, chiếm 43,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 3,12 tỷ USD, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm 2017. Riêng tháng 10/2018 xuất khẩu đạt 388,9 triệu USD, tăng 15,5% so với tháng 9/2018 và tăng 30,9% so với tháng 10/2017.
Thị trường tiêu thụ lớn thứ 2 là Nhật Bản, chiếm 12,9%, đạt 931,26 triệu USD, tăng 9,5%. Riêng tháng 10/2018 đạt 104,45 triệu USD, tăng 2,6% so với tháng 9/2018 và tăng 22% so với cùng tháng năm 2017.
Tiếp theo là thị trường Trung Quốc chiếm 12,7%, đạt 915,31 triệu USD, tăng 4,8%; trong đó, tháng 10/2018 xuất khẩu sang thị trường này tăng mạnh 31,4% so với tháng trước đó và cũng tăng 10,7% so với cùng tháng năm ngoái, đạt 105,14 triệu USD.
Sau đó là xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 785,74 triệu USD, chiếm 10,9%, tăng mạnh 47,9%; xuất sang EU đạt 612,41 triệu USD, chiếm 8,5%, tăng 4,8%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong 10 tháng đầu năm 2018 so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch; Trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Séc tăng 110,6%, đạt 1,24 triệu USD; Thụy Sĩ tăng 103,4%, đạt trên 1,44 triệu USD; Malaysia tăng 104,8%, đạt 87,12 triệu USD; Phần Lan tăng 67,8%, đạt 1,46 triệu USD; Mexico tăng 61,2%, đạt 11,74 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu sang Hồng Kông sụt giảm mạnh nhất 56,7%, chỉ đạt 6,72 triệu USD. Xuất khẩu cũng giảm mạnh ở thị trường: Thổ Nhĩ Kỳ giảm 21,2%, đạt 9,42 triệu USD; Kuwait giảm 36,6%, đạt 5,17 triệu USD; Hy Lạp giảm 24%, đạt 2,31triệu USD.
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 10 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường |
T10/2018 | so với T9/2018 (%)* |
10T/2018 | so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 845.448.734 | 18,18 | 7.221.287.681 | 16,22 |
- Riêng sản phẩm gỗ | 598.305.958 | 17,8 | 5.051.237.259 | 9,29 |
Mỹ | 388.898.392 | 15,49 | 3.119.098.862 | 17,46 |
Nhật Bản | 104.450.303 | 2,58 | 931.264.207 | 9,47 |
Trung Quốc | 105.140.857 | 31,39 | 915.312.289 | 4,84 |
Hàn Quốc | 86.530.709 | 29,33 | 785.738.223 | 47,88 |
Anh | 25.326.739 | 21,14 | 234.800.730 | -0,48 |
Australia | 19.354.954 | 23,13 | 156.333.739 | 12,9 |
Canada | 14.832.557 | 22,02 | 130.571.595 | 2,35 |
Pháp | 10.178.419 | 12,59 | 100.445.438 | 25,52 |
Malaysia | 8.182.818 | 9,15 | 87.117.520 | 104,75 |
Đức | 9.880.481 | 40,09 | 80.979.808 | -4,76 |
Hà Lan | 6.628.390 | 40,07 | 59.765.367 | 0,26 |
Đài Loan | 7.094.833 | 63,8 | 53.252.400 | 8,72 |
Ấn Độ | 2.998.525 | -8,12 | 41.319.162 | -17,24 |
Thái Lan | 3.739.071 | 64,67 | 29.398.312 | 50,06 |
Bỉ | 1.816.541 | -28,44 | 27.910.159 | 25,36 |
Tây Ban Nha | 1.968.893 | 7,18 | 24.031.995 | 14,37 |
Saudi Arabia | 2.483.530 | 22,46 | 22.638.493 | 17,18 |
New Zealand | 2.488.610 | -11,81 | 21.850.860 | -2,78 |
Italia | 2.136.331 | 30,56 | 21.089.691 | 0,48 |
Thụy Điển | 2.522.431 | 4,91 | 20.695.833 | -8,54 |
Đan Mạch | 2.918.262 | 73,04 | 20.574.611 | 12,2 |
U.A.E | 2.301.259 | 20,44 | 20.091.490 | -13,65 |
Singapore | 1.736.656 | 11 | 18.365.332 | 17,62 |
Ba Lan | 1.838.174 | 3,2 | 14.084.387 | 22,18 |
Mexico | 2.151.694 | 145,09 | 11.739.062 | 61,16 |
Campuchia | 591.144 | -5,84 | 9.508.649 | 50,76 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 119.967 | 64,72 | 9.416.866 | -21,19 |
Nam Phi | 1.268.132 | 38,55 | 9.401.265 | 19,4 |
Hồng Kông (TQ) | 653.561 | 67,32 | 6.716.149 | -56,67 |
Kuwait | 336.609 | -34,32 | 5.171.288 | -36,61 |
Nga | 488.056 | 144,12 | 3.817.725 | 47,18 |
Na Uy | 559.912 | 17,86 | 3.518.999 | -17,93 |
Hy Lạp |
| -100 | 2.309.436 | -23,96 |
Bồ Đào Nha |
| -100 | 2.036.559 | 20,97 |
Phần Lan | 39.582 | -23,68 | 1.455.755 | 67,8 |
Thụy Sỹ |
| -100 | 1.444.283 | 103,44 |
Séc | 35.187 |
| 1.237.172 | 110,56 |
Áo | 115.407 | -54,61 | 988.423 | 22,36 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn