Mặc dù không phải là thị trường chủ lực, nhưng 10 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu sang thị trường Bờ Biển Ngà tăng vượt trội, vươn lên dẫn đầu tăng gấp 18,4 lần về lượng và 9,8 lần về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ lấy lại đà tăng trưởng
- Cập nhật : 01/11/2018
Nếu như năm 2016 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng thủ công mỹ nghệ nói chung và sản phẩm gốm sứ nói riêng giảm 7,5% năm 2015 và 2016 giảm 9,8%, nhưng sang đến năm 2017 đã lấy lại đà tăng trưởng 8,2% đạt 465,8 triệu USD và 9 tháng đầu năm 2018 vẫn giữ được mức tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước, đạt 366 triệu USD.
Tính riêng tháng 9/2018 kim ngạch xuất nhóm hàng này giảm nhẹ 0,1% so với tháng 8/2018 xuống còn 39,8 triệu USD.
Sản phẩm gốm sứ của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang các nước Đông Nam Á, chiếm 23,2% tỷ trọng, đạt 85,2 triệu USD, tăng 18,15% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 9/2018 kim ngạch sản phẩm gốm sứ xuất sang thị trường này đạt 9,66 triệu USD, tăng 5,23% so với tháng trước và tăng 14,03% so với tháng 9/2017.
Thị trường đạt kim ngạch lớn đứng thứ hai là Nhật Bản, chiếm 16,4% tỷ trọng đạt 60,37 triệu USD, tăng 11,64% so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2018 kim ngạch tăng 1,29% so với tháng 8/2018 và tăng 10,79% so với tháng 9/2017 đạt 6,52 triệu USD.
Đối với các nước EU, kim ngạch lại suy giảm so với cùng kỳ giảm 4,38% tương ứng với 59,36 triệu USD, riêng tháng 9/2018 giảm 8,03% so với tháng 8/2018 và giảm 10,23% so với tháng 9/2017 chỉ đạt 6,07 triệu USD.
Kế đến là các thị trường Mỹ, Đài Loan (TQ), Campuchia, Thái Lan, Anh…. Nhìn chung, 9 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu đều tăng trưởng ở hầu hết các thị trường, số này chiếm 58% trong đó xuất sang thị trường Achentina tăng vượt trội, tăng gấp 2,9 lần (tức tăng 189,37%) tuy chỉ đạt 1,54 triệu USD.
Đáng chú ý, Indonesia trong số thị trường Đông Nam Á cũng tăng mạnh nhập khẩu sản phẩm gốm sứ từ Việt Nam, với mức tăng gấp 2,3 lần (tức tăng 124,38%) chỉ với kim ngạch 9,2 triệu USD; riêng tháng 9/2018 kim ngạch đạt 1,5 triệu USD giảm 0,12% so với tháng 8, nhưng gấp 2,4 lần (tức tăng 135,09%) so với tháng 9/2017.
Ngoài ra, với khoảng cách vị trí địa lý không xa với Việt Nam, Trung Quốc cũng tăng mạnh nhập khẩu nhóm hàng này với mức tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 104,54%) đạt 10,8 triệu USD, riêng tháng 9/2018 thì kim ngạch lại sụt giảm 18,34% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 52,27% so với tháng 9/2017.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam lại giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang thị trường Thụy Sỹ, giảm 77,92% tương ứng với 22,8 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ 9 tháng năm 2018
Thị trường | T9/2018 (USD) | +/- so với T8/2018 (%)* | 9T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* |
Nhật Bản | 6.525.051 | 1,29 | 60.370.722 | 11,64 |
Mỹ | 4.581.882 | -6,23 | 55.237.200 | 18,58 |
Đài Loan (TQ) | 3.098.557 | -15,71 | 30.235.281 | -13,62 |
Thái Lan | 3.340.440 | 45 | 22.244.009 | -16,76 |
Campuchia | 1.906.062 | 10,71 | 21.673.955 | 55,95 |
Hàn Quốc | 2.053.549 | 11,9 | 15.882.754 | 21,7 |
Anh | 1.122.237 | -25,46 | 15.369.914 | -19,76 |
Philippines | 1.262.888 | -14,35 | 12.252.516 | 29,4 |
Hà Lan | 1.221.278 | -5,11 | 11.508.313 | -3,23 |
Australia | 1.534.744 | -10,14 | 10.952.646 | 23,12 |
Trung Quốc | 1.302.503 | -18,34 | 10.839.540 | 104,54 |
Indonesia | 1.535.396 | 0,12 | 9.250.362 | 124,38 |
Malaysia | 743.275 | -32,32 | 9.054.672 | 34,84 |
Italy | 621.844 | -39,79 | 8.309.659 | 1,44 |
Pháp | 1.634.643 | 21,47 | 7.778.547 | 1,49 |
Đức | 1.032.555 | 30,63 | 7.643.448 | 24,47 |
Myanmar | 433.553 | -32,63 | 4.895.212 | 1,29 |
Lào | 370.390 | 1,81 | 4.678.531 | -2,54 |
Bỉ | 167.311 | -16,85 | 2.937.935 | -15,91 |
Canada | 152.373 |
| 2.567.479 | 9,38 |
Đan Mạch | 90.625 | -22,78 | 2.378.086 | -5,79 |
Ấn Độ | 355.246 | 92,77 | 2.179.590 | 59,02 |
Thụy Điển | 49.066 | -81,79 | 1.762.548 | 34,24 |
Tây Ban Nha | 140.133 | 129,49 | 1.639.176 | -0,85 |
Achentina | 523.453 | 575,66 | 1.548.111 | 189,37 |
Singapore | 68.766 | 65,42 | 1.197.768 | -24,84 |
Hồng Kông (TQ) | 92.483 | -17,39 | 1.127.563 | -1,08 |
Nga | 97.891 | -30,47 | 1.071.862 | 11,36 |
Iraq | 28.652 | 3,92 | 267.492 | -52,63 |
Áo |
|
| 36.216 | -32,72 |
Thụy Sỹ |
|
| 22.849 | -77,92 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn