Theo thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu năm 2018 kim ngạch nhập khẩu rau quả của cả nước đạt gần 1,44 tỷ USD, tăng 13,6% so với cùng kỳ năm 2017.
Nhập siêu từ Hàn Quốc giảm 8,3% so với cùng kỳ năm ngoái
- Cập nhật : 05/12/2018
Nhập siêu từ Hàn Quốc trị giá 23,99 tỷ USD trong 10 tháng đầu năm 2018, giảm 8,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch thương mại Việt Nam –Han Quốc trong 10 tháng đầu năm 2018 đạt 54,45 tỷ USD (tăng 7,9% so với 10 tháng đầu năm 2017). Trong đó, hàng hóa xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 15,23 tỷ USD, tăng trên 25,3% so với cùng kỳ năm 2017. Nhập khẩu từ thị trường này trị giá trên 39,22 tỷ USD, tăng 2,4%.
Như vậy Việt Nam đã nhập siêu từ Hàn Quốc trị giá 23,99 tỷ USD trong 10 tháng đầu năm 2018, giảm 8,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhập siêu của Việt Nam từ thị trường Hàn Quốc chủ yếu là nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và máy móc, linh kiện.
Thực tế, thương mại 2 chiều Việt Nam - Hàn Quốc đã gia tăng mạnh, đặc biệt từ sau khi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (KVFTA) có hiệu lực từ cuối năm 2015. Năm 2017, thị trường chứng kiến sự thâm hụt thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc cao nhất, khi Việt Nam nhập từ Hàn Quốc 46,8 tỷ USD hàng hóa và xuất sang thị trường này đạt 15 tỷ USD. Như vậy, nhập siêu từ Hàn Quốc năm 2017 lên đến 32 tỷ USD, tăng gần 55% so với năm 2016.
Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc vào Việt Nam rất đa dạng chủng loại, trong đó nhóm hàng máy vi tính, điện tử luôn luôn dẫn dầu về kim ngạch, đạt 14,29 tỷ USD trong 10 tháng đầu năm 2018, chiếm 36,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm 2017.
Tiếp đến nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng chiếm 12,9%, đạt 5,07 tỷ USD, giảm 31,2%; điện thoại các loại và linh kiện chiếm 12,5%, đạt 4,89 tỷ USD, giảm 1,7%; vải may mặc chiếm 4,5%, đạt 1,77 tỷ USD, tăng 7,8%.
Nhìn chung, trong 10 tháng đầu năm nay, hầu hết các loại hàng hóa từ thị trường Hàn Quốc nhập khẩu vào Việt Nam đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó có 2 nhóm hàng tăng trên 100% kim ngạch là: khí gas tăng 124%, đạt 4,1 triệu USD và máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 117,6%, đạt 411,47 triệu USD.
Ngoài ra, một số nhóm hàng nhập khẩu cũng tăng mạnh so với cùng kỳ như: Rau quả tăng 83%, đạt 19,69 triệu USD; bông tăng 77,5%, đạt 5,1 triệu USD; quặng và khoáng sản tăng 71%, đạt 12,39triệu USD.
Tuy nhiên, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ thị trường Hàn Quốc lại sụt giảm rất mạnh 84% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 24,25 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu phâm bón cũng giảm mạnh 27,2%, đạt 41,63 triệu USD. Nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm 27,2%, đạt 5,95 triệu USD; dầu mỡ động, thực vật giảm 25,9%, đạt 3,54 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc 10 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng |
T10/2018 | so với T9/2018 (%)* |
10T/2018 | so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch | 4.160.923.742 | 5,91 | 39.216.045.363 | 2,38 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 1.532.634.967 | 8,61 | 14.294.142.762 | 14,26 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 474.383.372 | 4,1 | 5.068.341.435 | -31,21 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 729.832.877 | 3,49 | 4.887.989.755 | -1,68 |
Vải các loại | 166.288.102 | 10,9 | 1.768.847.673 | 7,79 |
Xăng dầu các loại | 45.063 | -99,92 | 1.715.859.465 | 15,51 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 173.874.450 | 11,25 | 1.479.009.295 | 10,02 |
Chất dẻo nguyên liệu | 166.591.037 | 23,35 | 1.382.710.312 | 17,34 |
Kim loại thường khác | 139.358.474 | 28,35 | 1.261.800.783 | 6,08 |
Sắt thép các loại | 117.641.974 | 5,05 | 1.196.995.205 | 19,63 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 73.874.155 | 3,68 | 694.676.964 | 12,52 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 64.791.154 | 8,76 | 644.475.357 | 2,58 |
Sản phẩm hóa chất | 61.832.420 | 1,81 | 555.268.117 | 7,56 |
Sản phẩm từ sắt thép | 62.435.844 | 3,49 | 550.784.200 | 2,24 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 33.167.675 | -4,19 | 411.469.863 | 117,59 |
Hóa chất | 39.230.651 | 15,29 | 355.579.876 | 26,18 |
Giấy các loại | 31.234.519 | 34,91 | 242.623.694 | 33,45 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 19.490.936 | 13,48 | 184.806.303 | 3,13 |
Cao su | 24.644.752 | 38,92 | 179.498.485 | 2,73 |
Xơ, sợi dệt các loại | 21.392.902 | 38,24 | 166.524.545 | 14,39 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 15.857.860 | 2,85 | 148.604.012 | 39,86 |
Dây điện và dây cáp điện | 13.944.412 | -56,69 | 138.615.314 | 24,44 |
Dược phẩm | 12.078.516 | 8,97 | 130.736.250 | -19,51 |
Sản phẩm từ cao su | 10.580.143 | 9,99 | 96.368.308 | -18,23 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 8.758.933 | 23,9 | 63.530.956 | -1,18 |
Hàng thủy sản | 5.317.616 | 50,3 | 63.135.956 | 52,18 |
Sản phẩm từ giấy | 4.813.719 | 8,78 | 53.614.919 | 11,87 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 4.843.722 | -3 | 51.220.001 | 2,78 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 6.055.681 | 29,84 | 47.658.172 | 13,25 |
Phân bón các loại | 2.249.972 | -8,91 | 41.634.377 | -27,17 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 4.239.652 | 7,27 | 41.154.491 | 36,39 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 4.146.539 | -8,55 | 40.175.558 | 32,58 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 269.995 | -96,79 | 38.198.040 | -22,59 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 6.479.827 | 21,04 | 34.294.704 | -1,19 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 3.637.027 | 19,4 | 29.815.700 | 31,61 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 3.034.765 | 4,19 | 24.787.558 | 22,49 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 2.377.757 | -41,43 | 24.247.119 | -84 |
Hàng rau quả | 2.598.336 | 3,87 | 19.691.622 | 83,02 |
Quặng và khoáng sản khác | 795.998 | 86,46 | 12.391.824 | 70,95 |
Sữa và sản phẩm sữa | 637.740 | -41,63 | 10.408.778 | 30,18 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 436.828 | -17,14 | 5.945.285 | -27,16 |
Bông các loại | 408.390 | 35,75 | 5.097.129 | 77,54 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm | 396.700 | 110,3 | 4.369.152 | 59,52 |
Khí đốt hóa lỏng | 214.004 | -40,52 | 4.101.967 | 124,11 |
Dầu mỡ động, thực vật | 407.724 | -11,72 | 3.542.971 | -25,89 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)