Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu rau quả ra thị trường nước ngoài 10 tháng đầu năm 2018 tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2017, ước đạt 7,24 tỷ USD; trong đó, riêng tháng 10/2018 đạt 879,16 triệu USD, tăng 13% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 2,7% so với cùng tháng năm 2017.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ 7 tháng đầu năm 2018
- Cập nhật : 24/08/2018
Tuy không phải là thị trường truyền thống xuất khẩu sản phẩm gốm sứ của Việt Nam, nhưng 7 tháng đầu năm nay xuất khẩu sang Inonesia tăng đột biến, gấp 2,8 lần kim ngạch so với cùng kỳ.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ của Việt Nam trong tháng 7/2018 đạt 39,6 triệu USD, giảm 4,5% so với tháng 6/2018, tính chung từ đầu năm đến hết tháng 7/2018 đạt 286,4 triệu USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước.
Sản phẩm gốm sứ của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á, chiếm 23,2% tỷ trọng, đạt 66,7 triệu USD, tăng 23,2%.
Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Nhật Bản, đạt 47,3 triệu USD, tăng 12,63%, nếu tính riêng tháng 7/2018 thì xuất sang thị trường này giảm 7,26% tương ứng với 6,1 triệu USD.
Đối với các nước EU, cũng chiếm thị phần khá lớn 16,2% tỷ trọng, đạt 46,6 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ giảm 2%.
Ngoài những thị trường nêu trên, thì sản phẩm gốm sứ của Việt Nam còn được xuất sang các nước khác như Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan….
Nhìn chung, 7 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường đều tăng trưởng chiếm 75,8% và ngược lại thị trường suy giảm chỉ chiếm 24,1%.
Đặc biệt, thời gian này Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia, Trung Quốc lục địa và Achentina tăng đột biến, tăng lần lượt gấp 2,8 lần; 2,24 lần và 2,03 lần tuy kim ngạch chỉ đạt tương ứng 6,1 triệu USD; 7,9 triệu USD và 947,1 nghìn USD.
Đáng chú ý, thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ trong tháng 7/2018 thiếu vắng hai thị trường Áo và Thụy Sỹ.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ 7T/2018
Thị trường | T7/2018 (USD) | +/- so với T6/2018 (USD)* | 7T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* |
Nhật Bản | 6.147.483 | -7,26 | 47.394.058 | 12,63 |
Hoa Kỳ | 5.088.411 | 22,93 | 45.722.871 | 20,91 |
Đài Loan (TQ) | 3.709.689 | -0,95 | 23.452.222 | -14,97 |
Campuchia | 1.542.894 | -26,64 | 18.244.115 | 74,79 |
Thái Lan | 2.291.256 | -30,06 | 16.599.528 | -20,1 |
Anh | 1.456.251 | -6,98 | 12.742.039 | -23,82 |
Hàn Quốc | 1.792.405 | -15,81 | 11.998.700 | 17,28 |
Philippines | 1.625.807 | 8,11 | 9.584.326 | 40,61 |
Hà Lan | 1.891.202 | 6,23 | 9.000.027 | 12,49 |
Trung Quốc | 1.549.894 | -15,01 | 7.941.918 | 124,78 |
Australia | 1.096.444 | -26,31 | 7.693.470 | 24,74 |
Malaysia | 1.665.964 | 98,38 | 7.212.966 | 36,3 |
Italy | 921.286 | 14,83 | 6.653.247 | 11,09 |
Indonesia | 1.310.508 | 43,7 | 6.181.369 | 180,47 |
Đức | 668.728 | 32,55 | 5.765.134 | 18,57 |
Pháp | 952.032 | -37,44 | 4.798.227 | 11,32 |
Lào | 394.546 | -39,36 | 3.965.359 | 14,18 |
Myanmar | 365.241 | -26,41 | 3.858.971 | -0,14 |
Bỉ | 280.716 | -38,06 | 2.569.407 | -11,81 |
Canada | 178.383 | 36,21 | 2.403.625 | 18,75 |
Đan Mạch | 233.431 | 59,03 | 2.169.936 | -1,44 |
Ấn Độ | 183.917 | -13,38 | 1.640.054 | 55,92 |
Thụy Điển | 149.790 | -17,46 | 1.443.973 | 31,03 |
Tây Ban Nha | 139.684 | -19,86 | 1.434.642 | 1,82 |
Singapore | 291.960 | 91,26 | 1.087.412 | -16,64 |
Achentina | 177.876 | 84,33 | 947.185 | 103,99 |
Hồng Kông (TQ) | 281.997 | 329,22 | 923.134 | 23,07 |
Nga | 107.505 | -14,99 | 828.721 | 6,8 |
Iraq | 46.284 |
| 211.268 | -52,95 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn