Việc Việt Nam ký kết nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA) có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy các thị trường và DN xuất khẩu.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước trong 10 tháng đầu năm 2018 tăng 8,1% so với cùng kỳ, đạt 207.824 tấn, nhưng giá trị thu về lại giảm mạnh 33,2%, đạt 679,94 triệuUSD.
Khối lượng hạt tiêu xuất khẩu tháng 10/2018 ước đạt 15.020 tấn, tương đương 45,54 triệu USD, giảm 14% về khối lượng và giảm 10% về kim ngạch so với tháng 9/2018; so với cùng tháng năm ngoái cũng tăng 36% về lượng nhưng giảm 10,6% về kim ngạch.
Giá hạt tiêu xuất khẩu trong tháng 10/2018 tăng 4,6% so với tháng 9/2018 nhưng giảm mạnh 34,3% so với cùng tháng năm 2017, đạt trung bình 3.032 USD/tấn. Tinh chung trong cả 10 tháng đầu năm 2018, giá xuất khẩu cũng giảm mạnh 38,2% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 3.271,7 USD/tấn.
Hạt tiêu xuất khẩu sang thị trường Mỹ - thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại hạt tiêu của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm nay, giá cũng giảm tới 39,4% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 3.508 USD/tấn. Lượng hạt tiêu xuất khẩu sang Mỹ mặc dù tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2017 nhưng kim ngạch lại giảm 32,6%, đạt 37.928 tấn, tương đương 133,05 triệu USD, chiếm 18,3% trong tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước và chiếm 19,6% trong tổng kim ngạch.
Giá hạt tiêu xuất khẩu sang EU - thị trường lớn thứ 2 cũng giảm mạnh 38% so với cùng kỳ, đạt 3.830 USD/tấn. Lượng hạt tiêu xuất sang EU tăng 5,9%, nhưng trị giá thu về lại giảm 34,3%, đạt 24.338 tấn, trị giá 93,22 triệu USD, chiếm 11,7% trong tổng lượng và chiếm 13,7% trong tổng kim ngạch.
Hạt tiêu xuất khẩu sang Ấn Độ - thị trường lớn thứ 3, giá cũng giảm mạnh 36,9% so với cùng kỳ, đạt 3.146 USD/tấn; lượng xuất khẩu tăng mạnh 28,7% so với cùng kỳ, nhưng trị giá lại giảm 18,9%, đạt 17.745 tấn, tương đương 55,83 triệu USD, chiếm trên 8% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước.
Hạt tiêu của Việt Nam xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á nói chung chiếm gần 6% trong tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước, đạt 11.691 tấn, tương đương 39,16 triệu USD, tăng 23,6 % về lượng nhưng giảm 23,6% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu sang thị trường này cũng giảm 38%, đạt trung bình 3.349,7 USD/tấn.
Nhìn chung, xuất khẩu hạt tiêu sang gần như toàn bộ các thị trường trong 10 tháng đầu năm nay đều sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ có 2 thị trường đạt mức tăng cả về lượng và kim ngạch đó là: Ba Lan tăng 103,9% về lượng và tăng 27,8% về kim ngạch, đạt 1.721 tấn, tương đương 5,74 triệu USD; Singapore tăng 110,8% về lượng và tăng 19,6% về kim ngạch, đạt 1.703 tấn, tương đương 5,55 triệu USD.
Xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Thổ Nhĩ Kỳ giảm 39,7% về lượng và giảm 62% về kim ngạch, đạt 2.414 tấn, tương đương 6,68 triệu USD; U.A.E giảm 30,6% về lượng và giảm 57,7% về kim ngạch, đạt 8.564 tấn, tương đương 24,93 triệu USD; Tây Ban Nha giảm 25,8% về lượng và giảm 53,7% về kim ngạch, đạt 2.175 tấn, tương đương 7,44 triệu USD.
Xuất khẩu hạt tiêu 10 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | 10T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 207.824 | 679.943.636 | 8,11 | -33,23 |
Mỹ | 37.928 | 133.054.517 | 11,23 | -32,62 |
Ấn Độ | 17.745 | 55.829.706 | 28,66 | -18,85 |
Pakistan | 9.338 | 29.204.676 | 20,6 | -27,82 |
Đức | 7.065 | 26.440.974 | 5,4 | -35,58 |
U.A.E | 8.564 | 24.928.119 | -30,56 | -57,74 |
Hà Lan | 5.783 | 24.562.417 | 5,18 | -30,21 |
Ai Cập | 7.006 | 18.980.810 | -5,6 | -42,57 |
Thái Lan | 4.572 | 18.385.236 | 20,38 | -25,89 |
Anh | 3.753 | 15.451.560 | 2,46 | -36,9 |
Hàn Quốc | 4.064 | 14.218.345 | -7,99 | -45,35 |
Nhật Bản | 2.522 | 12.185.251 | 21,25 | -28,25 |
Philippines | 4.380 | 11.378.603 | 19,09 | -24,83 |
Nga | 3.790 | 10.574.971 | -9,48 | -48,03 |
Canada | 2.330 | 8.674.328 | 4,53 | -33,35 |
Pháp | 2.476 | 8.515.054 | 30,59 | -23,78 |
Nam Phi | 2.357 | 8.511.323 | 2,97 | -35,2 |
Australia | 1.937 | 7.946.592 | 6,02 | -28,52 |
Tây Ban Nha | 2.175 | 7.439.271 | -25,84 | -53,73 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 2.414 | 6.680.458 | -39,7 | -62,05 |
Ba Lan | 1.721 | 5.744.472 | 103,91 | 27,81 |
Singapore | 1.703 | 5.553.674 | 110,77 | 19,61 |
Ukraine | 1.757 | 5.078.850 | 47,03 | -8,5 |
Malaysia | 1.036 | 3.844.315 | -11,83 | -42,3 |
Italia | 935 | 3.279.560 | 0 | -41,84 |
Bỉ | 430 | 1.791.337 | -14,51 | -52,85 |
Kuwait | 489 | 1.693.687 | 9,89 | -31,69 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Việc Việt Nam ký kết nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA) có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy các thị trường và DN xuất khẩu.
Sản lượng cà phê của nước sản xuất Robusta lớn nhất thế giới niên vụ 2015-2016 dự báo xuống thấp nhất 4 năm do hạn hán tồi tệ nhất 30 năm qua.
Xuất siêu là tín hiệu đáng mừng nhưng nếu xuất siêu do nhập khẩu suy giảm, đặc biệt là giảm với các mặt hàng mang tính chất đầu tư tài sản cố định hay nguyên vật liệu đầu vào sản xuất, thì có lẽ nên lo hơn nên mừng vì nó có thể là biểu hiện sớm của tình hình sản xuất suy giảm.
Các doanh nghiệp sản xuất và nhập khẩu thép trong nước tham gia phiên tham vấn công khai vụ điều tra áp dụng biện pháp tự vệ đối với một số mặt hàng phôi thép và thép dài nhập khẩu đã bày tỏ 2 luồng ý kiến trái chiều liên quan đến biện pháp áp thuế tự vệ tạm thời.
Dù khối lượng và kim ngạch cải thiện, nhưng rủi ro thiếu hụt nguyên liệu đang hiển hiện
Ngay khi có thông tin Thái Lan sẽ bán ồ ạt gạo với số lượng “khủng”, xuất khẩu gạo Việt Nam lập tức bị ảnh hưởng.
Xuất khẩu gạo tăng cả lượng và giá trị những tưởng doanh nghiệp sẽ vui mừng thế nhưng doanh nghiệp xuất khẩu gạo đang “kêu” khó khi giá xuất khẩu không theo kịp giá thu mua.
Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư hướng dẫn miễn, giảm thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm thân thiện với môi trường; sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải quy định tại Nghị định số 19/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Việc cắt giảm thuế quan theo các Hiệp định thương mại tự do FTA đã ký kết tạo thuận lợi cho các DN trong nước cũng như quốc tế trong việc trao đổi, giao thương hàng hóa, tuy nhiên việc cắt giảm thuế quan cũng dẫn đến xu thế gian lận nhiều hơn về C/O để được hưởng ưu đãi.
Chính phủ chỉ đạo giảm tỷ lệ các lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành tại giai đoạn thông quan từ 30- 35% hiện nay xuống còn 15% đến hết năm 2016; Đổi mới căn bản phương thức quản lý, kiểm tra chuyên ngành trên cơ sở nguyên tắc quản lý rủi ro, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của từng doanh nghiệp; áp dụng chế độ doanh nghiệp ưu tiên.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự