Việt Nam hiện vẫn còn dư từ 7,5-7,8 triệu tấn lúa (khoảng 3,7-4 triệu tấn gạo) cho xuất khẩu.
Xuất khẩu sản phẩm gốm sứ quý 1/2019 kim ngạch tăng nhẹ
- Cập nhật : 11/04/2019
Theo số liệu ước tính từ Cục XNK (Bộ Công Thương) kim ngạch xuất khẩu mặt hàng sản phẩm gốm sứ trong tháng 3/2019 đã lấy lại đà tăng trưởng, tăng 47,4% so với tháng 2/2019 đạt khoảng 40 triệu USD.
Nâng kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ quý 1/2019 lên 124 triệu USD, tăng 0,3% so với cùng kỳ năm trước.
Về thị trường xuất khẩu, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Mỹ - đây là thị trường chiếm tỷ trọng lớn 24,12% đạt 20,37 triệu USD trong 2 tháng đầu năm 2019, tăng 12,75% so với cùng kỳ, riêng tháng 2/2019 đã xuất sang Mỹ 5,6 triệu USD, giảm 61,73% so với tháng 1/2019 và giảm 20,6% so với tháng 2/2018.
Thị trường lớn đứng thứ hai là Nhật Bản, nhưng tốc độ xuất sang thị trường này sụt giảm. Cụ thể, tháng 2/2019 chỉ xuất sang Nhật Bản 3,76 triệu USD, giảm 48,85% so với tháng 1/2019 và giảm 30,29% so với tháng 2/2018. Tính chung 2 tháng 2019 đã xuất sang Nhật Bản chỉ được 11,12 triệu USD, giảm 19,41% so với cùng kỳ.
Kế đến là thị trường Anh với kim ngạch trên 1 triệu USD trong tháng 2/2019, giảm 72,4% so với tháng 1/2019, và giảm 33,89% so với tháng 2/2018, tính chung 2 tháng 2019 đạt 5,18 triệu USD, tăng 24,82% so với cùng kỳ 2018.
Ngoài ra, hàng gốm sứ của Việt Nam còn được xuất khẩu sang các thị trường như Đức, Indonesia, Thái Lan, Campuchia…. Nhìn chung, 2 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ đều sụt giảm ở hầu hết các thị trường, số này chiếm 53,57%, trong đó giảm nhiều nhất là thị trường Hongkong (TQ), giảm 66,33% tương ứng với 64,6 nghìn USD, riêng tháng 2/2019 xuất sang thị trường này giảm 26,19% so với tháng 1/2019 và giảm 75,19% so với tháng 2/2018 chỉ với 27,5 nghìn USD.
Đáng chú ý, xuất khẩu sang thị trường Achentina tăng vượt trội, tuy kim ngạch chỉ đạt 861,3 nghìn USD, nhưng so với cùng kỳ tăng gấp 2,2 lần (tức tăng 178,17%), mặc dù tháng 2/2019 kim ngạch xuất sang Achentina sụt giảm 18,18% so với tháng 1/2019, nhưng tăng gấp 7,6 lần (tức tăng 633,19%) so với tháng 2/2018, tương ứng với 387,6 nghìn USD.
Bên cạnh đó, xuất sang thị trường Trung Quốc đại lục và Indonesia cũng có tốc độ tăng mạnh. Cụ thể, xuất sang Trung Quốc đại lục tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 147,35%) đạt trên 2 triệu USD, riêng tháng 2/2019 đã xuất sang thị trường này 1,2 triệu USD, tăng 70,02% so với tháng 1/2019 và gấp 6,5 lần (tức tăng 516,63%) so với tháng 2/2018; xuất sang thị trường Indonsia tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 130,25%) đạt 4,19 triệu USD, mặc dù tháng 2/2019 kim ngạch sụt giảm 24,73% so với tháng 1/2019 chỉ có 1,8 triệu USD, nhưng so với tháng 2/2018 tăng gấp 2,2 lần (tức tăng 179,73%).
Trong cơ cấu thị trường xuất khẩu mặt hàng sản phẩm gốm sứ của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2019 có thêm thị trường Thụy Sỹ, tuy kim ngạch chỉ mới đạt 26,3 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ 2 tháng đầu năm 2019
Thị trường | T2/2019 (USD) | +/- so với T1/2019 (%)* | 2T/2019 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* |
Mỹ | 5.638.147 | -61,73 | 20.371.184 | 12,75 |
Nhật Bản | 3.763.494 | -48,85 | 11.121.904 | -19,41 |
Anh | 1.122.359 | -72,4 | 5.189.542 | 24,82 |
Đài Loan (TQ) | 2.085.620 | -32,18 | 5.160.181 | -3,9 |
Thái Lan | 2.014.628 | -28,47 | 4.831.089 | 29,06 |
Hàn Quốc | 1.552.147 | -50,85 | 4.709.924 | 58,22 |
Indonesia | 1.802.100 | -24,73 | 4.196.309 | 130,25 |
Đức | 642.495 | -63,02 | 2.379.546 | 1,72 |
Philippines | 320.694 | -84,26 | 2.357.326 | -21,18 |
Campuchia | 1.082.990 | 7,42 | 2.091.167 | -21,57 |
Trung Quốc | 1.280.618 | 70,02 | 2.033.853 | 147,35 |
Australia | 558.195 | -52,77 | 1.740.108 | -10,1 |
Hà Lan | 450.100 | -61,08 | 1.606.723 | -32,77 |
Italy | 523.950 | -48,27 | 1.536.771 | -11,67 |
Canada | 415.625 | -58,92 | 1.427.421 | 49,7 |
Pháp | 184.551 | -83,74 | 1.319.771 | 40,6 |
Lào | 489.884 | -35,09 | 1.219.457 | 13,61 |
Myanmar | 424.076 | -40,1 | 1.132.071 | 14,03 |
Đan Mạch | 251.986 | -70,92 | 1.118.563 | -1,31 |
Achentina | 387.613 | -18,18 | 861.357 | 178,17 |
Bỉ | 164.566 | -70,16 | 716.058 | -12,7 |
Malaysia | 277.971 | -31,88 | 686.041 | -42,87 |
Ấn Độ | 158.789 | -48,54 | 467.379 | 27,6 |
Tây Ban Nha | 88.990 | -72,52 | 411.261 | -8,98 |
Thụy Điển | 93.344 | -54,11 | 296.750 | -39,84 |
Nga | 74.372 | -57,98 | 251.348 | -25,11 |
Singapore | 95.629 | -9,86 | 201.722 | -25,25 |
HongKong (TQ) | 27.528 | -26,19 | 64.677 | -66,33 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn