Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) 10 tháng đầu năm 2018 đạt 4,4 tỷ USD, tăng nhẹ 0,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Là mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu khá cao trong nhóm hàng thủ công mỹ nghệ, chỉ đứng sau mặt hàng gỗ và sản phẩm, thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh đã đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước trên 830 triệu USD trong 10 tháng đầu năm 2018, giảm 0,07% so với cùng kỳ năm trước.
Tính riêng tháng 10/2018 kim ngạch mặt hàng này đạt 82,79 triệu USD, tăng 10,1% so với tháng 9/2018.
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh được xuất khẩu chủ yếu sang các nước Đông Nam Á, chiếm 61,6% tỷ trọng, tăng 9,86% so với cùng kỳ. Trong đó, Singapore và Malaysia là hai thị trường đạt kim ngạch cao nhất, đạt lần lượt 262,08 triệu USD; 225,11 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tốc độ xuất khẩu sang Singapore lại suy giảm 11,3%, nhưng tăng 41,4% ở thị trường Malaysia, riêng tháng 10/2018 thì xuất sang Singapore tăng 16,42% đạt 28,92 triệu USD và Malaysia tăng 61,91% đạt 24,68 triệu USD; nếu so với tháng 10/2017 thì Singapore giảm 20,46% nhưng Malaysia tăng 46,92%.
Thị trường đạt kim ngạch đứng thứ ba là Hàn Quốc 90,55 triệu USD, giảm 8,05% so với cùng kỳ 2017, riêng tháng 10/2018 tăng 5,86% so với tháng 9/2018 và giảm 65,5% so với tháng 10/2017 đạt 5,02 triệu USD.
Ngoài ra các thị trường khác như Mỹ, Trung Quốc, Thái Lan… cũng nhập khẩu thủy tinh và các sản phẩm thủy tinh từ Việt Nam.
Nhìn chung, 10 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất sang các thị trường với mức độ tăng trưởng chiếm phần lớn 54,54%.
Đáng chú ý, thời gian này thị trường Philippines tăng mạnh nhập khẩu mặt hàng này từ Việt Nam, tuy chỉ đạt 17,27 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng gấp 2,8 lần (tức tăng 182,45%), riêng tháng 10/2018 xuất sang thị trường Philippines đạt 4,25 triệu USD, tăng 46,7% so với tháng trước đó và tăng gấp 7,35 lần (tức tăng 635,69%) so với tháng 10/2017. Ở chiều ngược lại, thị trường Trung Quốc tuy có vị trí và khoảng cách địa lý gần với Việt Nam, nhưng giảm nhiều nhất 52,02% tương ứng với 28,1 triệu USD, mặc dù tháng 10/2018 xuất sang đây tăng 6,24% so với tháng 9/2018 đạt 5,35 triệu USD, nhưng giảm 20,44% so với tháng 10/2017.
Thị trường xuất khẩu thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh 10 tháng năm 2018
Thị trường
| T10/2018 (USD) | +/- so với T9/2018 (USD)* | T10/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* |
Singapore | 28.921.016 | 16,42 | 262.080.529 | -11,3 |
Malaysia | 24.680.324 | 61,91 | 225.110.531 | 41,4 |
Hàn Quốc | 5.028.542 | 5,86 | 90.557.322 | -5,05 |
Nhật Bản | 6.668.750 | -44,14 | 75.687.698 | 6,48 |
Hoa Kỳ | 5.353.383 | 6,24 | 53.423.763 | -1,28 |
Trung Quốc | 1.421.210 | -42,44 | 28.101.251 | -52,02 |
Philippines | 4.254.353 | 46,7 | 17.273.947 | 182,45 |
Đài Loan | 484.597 | -22,2 | 9.444.089 | -46,52 |
Thái Lan | 558.033 | 80,5 | 5.349.858 | 43,31 |
Canada | 541.791 | -26,21 | 4.842.136 | 3,34 |
Campuchia | 159.515 | -26,83 | 2.561.915 | 34,76 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) 10 tháng đầu năm 2018 đạt 4,4 tỷ USD, tăng nhẹ 0,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhập siêu từ Hàn Quốc trị giá 23,99 tỷ USD trong 10 tháng đầu năm 2018, giảm 8,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
10 tháng đầu năm 2018, lượng cà phê cả nước xuất khẩu 1,59 triệu tấn, thu về trên 3 tỷ USD, tăng 34% về lượng và tăng 10,9% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Nếu như tháng 9/2018 xuất khẩu hàng mây, tre cói và thảm sang thị trường Ấn Độ tăng trưởng, thì nay sang tháng 10/2018 tốc độ xuất sang thị trường này tiếp tục giữ đà tăng 16,12%. Nếu tính chung 10 tháng năm 2018 thì tăng đột biến, tăng gấp 16,6 lần (tức tăng 1556,02%) tuy kim ngạch chỉ đạt 4,53 triệu USD.
10 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu xi măng và clanhke sang thị trường Trung Quốc tăng đột biến, gấp 47,3 lần về lượng và 56,7 lần về trị giá.
10 tháng đầu năm 2018, sản phẩm gốm sứ chủ yếu xuất sang các nước Đông Nam Á, chiếm 23,5% tỷ trọng với tốc độ tăng 19,31% so với cùng kỳ.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2018 đạt 7,22 tỷ USD, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2017; trong đó, riêng tháng 10/2018 tăng 18,2% so với tháng 9/2018 và cũng tăng 25,2% so với cùng tháng năm ngoái, đạt 845,45 triệu USD.
Theo số liệu thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan, tính đến hết tháng 10 năm 2018, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 194,82 tỷ USD, tăng 12,4%.
Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 10/2018 tăng 19,2% về lượng và tăng 19,9% về trị giá so với tháng 9/2018, đạt 182,28 nghìn tấn, trị giá 236,29 triệu USD; tăng 57,4% về lượng và tăng 32,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu hạt điều ra thị trường nước ngoài tăng 4,5% về lượng nhưng giảm 2,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 304.904 tấn, thu về 2,82 tỷ USD. Giá xuất khẩu trung bình giảm 6,8%, đạt 9.239 USD/tấn.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự