Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm ước đạt 82,24 tỷ USD, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, mức tăng này vẫn chưa đạt được mục tiêu do Quốc hội giao.
Xuất khẩu sản phẩm từ gốm sứ kim ngạch tăng trở lại
- Cập nhật : 05/10/2018
Sau khi kim ngạch sụt giảm ở tháng 7/2018, thì nay sang tháng 8/2018 tốc độ xuất khẩu sản phẩm từ gốm sứ đã lấy lại đà tăng trưởng, tăng 0,5% đạt 39,8 triệu USD, nâng kim ngạch xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2018 lên 326,3 triệu USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước.
Sản phẩm gốm sứ của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang các nước Đông Nam Á, chiếm 23,1% tỷ trọng,d dạt 75,6 triệu USD, tăng 18,74% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 8/2018 kim ngạch sản phẩm gốm sứ xuất sang thị trường này đạt 9,1 triệu USD, giảm 3,24% so với tháng 7/2018 và giảm 4,385 so với tháng 8/2017.
Thị trường đạt kim ngạch lớn đứng thứ hai là Nhật Bản, chiếm 16,5% tỷ trọng đạt 53,8 triệu USD, tăng 11,75% so với cùng kỳ, riêng tháng 8/2018 kim ngạch tăng 4,79% so với tháng 7/2018 và tăng 5,99% so với tháng 8/2017 đạt 6,4 triệu USD.
Đối với các nước EU, kim ngạch lại suy giảm so với cùng kỳ giảm 3,66% tương ứng với 53,2 triệu USD, riêng tháng 8/2018 giảm 1,23% so với tháng 7/2018 và giảm 14,82% so với tháng 8/2017 chỉ đạt 6,6 triệu USD.
Kế đến là các thị trường Mỹ, Đài Loan, Campuchia, Thái Lan, Anh…. Nhìn chung, 8 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu đều tăng trưởng ở hầu hết các thị trường, số này chiếm 67,7% trong đó xuất sang thị trường Indonesia và Achentina tăng vượt trội, tăng lần lượt gấp hơn 2,2 lần (tức tăng 122,36%) và gấp hơn 2 lần (tức tăng 108,93%) tuy chỉ đạt tương ứng 7,7 triệu USD và trên 1 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, thị trường với kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 32,2% trong đó giảm mạnh ở thị trường Thụy Sỹ giảm 64,38% chỉ với 22,8 nghìn USD và Iraq giảm 57,2% tương ứng 238,8 nghìn USD.
Đáng chú ý, cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm từ gốm sứ trong tháng 8/2018 thiếu vắng thị trường Áo và Thụy Sỹ.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ gốm sứ 8T/2018
Thị trường | T8/2018 (USD) | +/- so với T7/2018 (%)* | 8T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* |
Nhật Bản | 6.441.994 | 4,79 | 53.845.672 | 11,75 |
Mỹ | 4.886.272 | -3,97 | 50.673.099 | 19,13 |
Đài Loan (TQ) | 3.675.977 | -0,91 | 27.136.725 | -14,22 |
Campuchia | 1.721.737 | 11,59 | 19.767.893 | 58,13 |
Thái Lan | 2.303.813 | 0,55 | 18.903.569 | -21,84 |
Anh | 1.505.557 | 3,39 | 14.247.676 | -21,36 |
Hàn Quốc | 1.835.231 | 2,39 | 13.831.271 | 16,01 |
Philippines | 1.474.423 | -9,31 | 11.058.868 | 41,39 |
Hà Lan | 1.287.006 | -31,95 | 10.287.036 | 2,17 |
Trung Quốc | 1.595.029 | 2,91 | 9.537.036 | 114,6 |
Australia | 1.707.921 | 55,77 | 9.417.902 | 27,83 |
Malaysia | 1.098.272 | -34,08 | 8.311.397 | 39,72 |
Indonesia | 1.533.597 | 17,02 | 7.714.966 | 122,36 |
Italy | 1.032.856 | 12,11 | 7.687.815 | 7,21 |
Đức | 790.453 | 18,2 | 6.610.755 | 25,31 |
Pháp | 1.345.663 | 41,35 | 6.143.904 | -3,79 |
Myanmar | 643.551 | 76,2 | 4.461.659 | 4,43 |
Lào | 363.793 | -7,79 | 4.324.726 | 6,09 |
Bỉ | 201.216 | -28,32 | 2.770.623 | -12,94 |
Canada |
| -100 | 2.415.106 | 16,62 |
Đan Mạch | 117.360 | -49,72 | 2.287.461 | -2,81 |
Ấn Độ | 184.289 | 0,2 | 1.824.344 | 48 |
Thụy Điển | 269.509 | 79,92 | 1.713.482 | 40,73 |
Tây Ban Nha | 61.064 | -56,28 | 1.499.042 | 0,87 |
Singapore | 41.570 | -85,76 | 1.129.002 | -22,32 |
HongKong (TQ) | 111.946 | -60,3 | 1.035.081 | 4,01 |
Achentina | 77.473 | -56,45 | 1.024.658 | 108,93 |
Nga | 140.789 | 30,96 | 973.971 | 9,22 |
Iraq | 27.572 | -40,43 | 238.840 | -57,2 |
Áo |
|
| 34.629 | -28,63 |
Thụy Sỹ |
|
| 22.848 | -64,38 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn