10 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu vải đạt trên 10,56 tỷ USD, chiếm 5,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước.
Những nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang U.A.E 10 tháng đầu năm 2018
- Cập nhật : 05/12/2018
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) 10 tháng đầu năm 2018 đạt 4,4 tỷ USD, tăng nhẹ 0,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Riêng tháng 10/2018 kim ngạch đạt 323,2 triệu USD, giảm 27% so với tháng 9/2018 và giảm 31,9% so với cùng tháng năm ngoái.
Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng chủ đạo xuất khẩu sang U.A.E, chiếm tới 76,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu các loại, với kim ngạch 3,35 tỷ USD, giảm 2,3% so với cùng kỳ; riêng tháng 10/2018 xuất khẩu nhóm hàng này cũng sụt giảm mạnh 35,7% so với tháng liền kề trước đó và giảm 44,9% so với tháng 10/2017, đạt 216,59 triệu USD.
Nhóm hàng: máy vi tính điện tử đứng thứ 2 về kim ngạch, với 303,68 triệu USD, chiếm 6,9%, tăng 24%; tiếp sau đó là nhóm hàng giày dép 93,05 triệu USD, giảm 10%; máy móc thiết bị 77,13 triệu USD, tăng 17,8%.
Trong 10 tháng đầu năm nay, nhóm hàng sắt thép xuất khẩu sang thị trường UAE nổi bật nhất với mức tăng trưởng trên 137% so với cùng kỳ, đạt 18,78 triệu USD; nhóm hàng thủy sản cũng đạt mức tăng trưởng cao 74,9%, đạt 66,42 triệu USD.
Các nhóm hàng sụt giảm mạnh so với cùng kỳ gồm có: Hạt tiêu giảm 57,7%, đạt 24,93 triệu USD; chè giảm 54%, đạt 4,1 triệu USD; đá quý và kim loại quý giảm 50%, đạt 3,11 triệu USD; bánh kẹo giảm 49,6%, đạt 6,3 triệu USD.
Dù hoạt động xuất khẩu vào UAE còn thấp nhưng xét về tiềm năng mở rộng và đẩy mạnh xuất khẩu hàng Việt Nam còn rất lớn, tập trung ở một số mặt hàng như thủy sản, hạt tiêu, hạt điều, cà phê, rau quả, dệt may, giày dép, vật liệu xây dựng.
Nhóm nông, thủy sản gồm các mặt hàng gạo, chè, cà phê, hạt tiêu, hạt điều, rau quả, cá tra, cá ba sa, tôm đông lạnh... là những mặt hàng có lợi thế, nhiều tiềm năng xuất khẩu sang UAE. Các nhà đầu tư UAE rất chú trọng phát triển các ngành năng lượng tái tạo. Các doanh nghiệp UAE vào Việt Nam từ năm 2016 nhưng trên thực tế chỉ quan sát và nghiên cứu vẫn chưa ra quyết định "rót" tiền vào triển khai. Trước mắt, lĩnh vực mà họ ưu tiên khi đầu tư vào Việt Nam là bất động sản, hạ tầng logistics, công nghiệp dầu khí, hệ thống cảng phục vụ...
Để xuất khẩu vào thị trường UAE, Dubai, một điều các doanh nghiệp cần lưu ý là hàng hoá phải có chứng nhận tiêu chuẩn Halal. Các chuyên gia nhận định, thị trường Hồi giáo có sức mua lớn và nhu cầu cao đối với các sản phẩm Việt Nam, không có nhiều các rào cản kỹ thuật và thuế quan, nhưng thường yêu cầu sản phẩm phải có chứng nhận Halal.
Xuất khẩu sang UAE 10 tháng đầu năm 2018
ĐVT :USD
Nhóm hàng |
T10/2018 | so với T9/2018 (%)* |
10T/2018 | so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 323.196.283 | -26,98 | 4.397.513.450 | 0,77 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 216.579.482 | -35,67 | 3.350.654.364 | -2,33 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 36.559.068 | -3,2 | 303.675.546 | 23,98 |
Giày dép các loại | 12.005.738 | -6,52 | 93.051.891 | -10,05 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 5.959.156 | -29,23 | 77.131.656 | 17,8 |
Hàng dệt, may | 6.396.535 | -19,43 | 73.351.949 | 0,37 |
Hàng thủy sản | 4.265.433 | -19,18 | 66.420.519 | 74,87 |
Hàng rau quả | 4.191.671 | 66,15 | 33.502.788 | 16,11 |
Hạt tiêu | 1.364.422 | 63,4 | 24.928.119 | -57,74 |
Gạo | 2.091.008 | 22,55 | 21.547.569 | 20,82 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 2.301.259 | 20,44 | 20.091.490 | -13,65 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 1.083.171 | 8,44 | 19.380.906 | -10,76 |
Hạt điều | 1.813.447 | 12,35 | 19.280.820 | -23,57 |
Sắt thép các loại | 937.111 | 605,18 | 18.778.761 | 137,02 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 1.532.661 | 98,62 | 15.415.782 | -52,18 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 899.676 | 86,87 | 7.786.460 | -22,32 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 372.861 | -21,87 | 6.301.309 | -49,63 |
Sản phẩm từ sắt thép | 832.026 | 33,3 | 4.770.537 | 4,64 |
Chè | 576.732 | -20,2 | 4.104.599 | -53,97 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 402.555 | -8,44 | 3.441.569 | 4,35 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 359.271 | -9,26 | 3.110.157 | -50,09 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn