Mặc dù tháng 10 năm 2018, xuất khẩu đá quý kim loại quý của Việt Nam tăng trưởng trở lại đạt 62,15 triệu USD, nâng kim ngạch 10 tháng năm 2018 lên 508,42 triệu USD, nhưng ngược lại cũng phải nhập tới 570,14 triệu USD. Như vậy, tính từ đầu năm đến hết tháng 10/2018 đã nhập siêu 61,71 triệu USD, tăng 95,7% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu hàng mây, tre sang thị trường Ấn Độ tiếp tục tăng mạnh
- Cập nhật : 05/12/2018
Nếu như tháng 9/2018 xuất khẩu hàng mây, tre cói và thảm sang thị trường Ấn Độ tăng trưởng, thì nay sang tháng 10/2018 tốc độ xuất sang thị trường này tiếp tục giữ đà tăng 16,12%. Nếu tính chung 10 tháng năm 2018 thì tăng đột biến, tăng gấp 16,6 lần (tức tăng 1556,02%) tuy kim ngạch chỉ đạt 4,53 triệu USD.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, sau khi tăng hai tháng liên tiếp sang đến tháng 9 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng mây tre, cói và thảm đã suy giảm, nhưng sang đến tháng 10/2018 đã lấy lại được đà tăng trưởng, 25,3% đạt 32,7 triệu USD. Nâng kim ngạch 10 tháng năm 2018 lên 2783,8 triệu USD, tăng 26,7% so với cùng kỳ năm trước.
Các sản phẩm mây tre đan của Việt Nam đã xuất khẩu trên 130 quốc gia và vùng lãnh thổ với kim ngạch xuất khẩu trung bình đạt trên 200 triệu USD/năm, chiếm khoảng 14% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong cả nước.
EU tiếp tục là thị trường chủ lực nhập khẩu sản phẩm mây tre từ Việt Nam chiếm 31,86% tỷ trọng, đạt 88,7 triệu USD, tăng 14,92% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 10/2018 đạt 9,56 triệu USD, tăng 23,42% so với tháng 9/2018 và tăng 0,89% so với tháng 10/2017.
Nếu như 9 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường đạt kim ngạch trên 10 triệu USD chỉ có Mỹ, Nhật Bản, Đức và Hàn Quốc, Anh, Pháp, Australia thì nay 10 tháng đầu năm 2018 có thêm các thị trường Trung Quốc. Cụ thể, Mỹ tăng 26,3% đạt 56,01 triệu USD; Nhật Bản tăng 52,63% đạt 52,63 triệu USD; Đức tăng 3,08% đạt 23,4 triệu USD; Hàn Quốc tăng 71,97 đạt 17,79 triệu USD – đây cũng là thị trường có tốc độ tăng mạnh nhất; Australia tăng 40,56% đạt 12,65 triệu USD; Pháp tăng 53,44% đạt 12,28 triệu USD; Anh tăng 37,14% đạt 11,52 triệu USD; Trung Quốc tăng 50,62% đạt 10,04 triệu USD.
Nhìn chung, thời gian này kim ngạch xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói của Việt Nam đều tăng trưởng ở hầu khắp các trường, đặc biệt xuất sang thị trường Ấn Độ tiếp tục giữ tốc độ tăng mạnh, nếu 9 tháng tăng gấp 15,9 lần (tức tăng 1492,22%) tuy kim ngạch chỉ đạt 3,97 triệu USD, tính riêng tháng 9/2018 kim ngạch giảm 24,77% so với tháng 8/2018 chỉ đạt 486,1 nghìn USD, nhưng so với tháng 9/2017 tăng gấp 16,9 lần (tức tăng 1592,94%), thì nay sang tháng 10, cụ thể là 10 tháng đầu năm 2018 tăng gấp 16,6 lần (tức tăng 1556,02%) tuy kim ngạch cũng chỉ đạt 4,53 triệu USD, riêng tháng 10/2018 tăng 16,12% so với tháng 9/2018 đạt 564,55 nghìn USD, nhưng so với tháng 10/2017 thì tăng gấp 23 lần (tức tăng 2205,98%). Ngoài ra, xuất sang thị trường Nga thời gian này cũng có tốc độ tăng khá trên 198,18% đạt 1,6 triệu USD, riêng tháng 10/2018 tăng 87,41% so với tháng 9/2018 đạt 213,52 nghìn USD và tăng 62,7% so với tháng 10/2017.
Ở chiều ngược lại xuất khẩu sang thị trường Áo lại sụt giảm mạnh 85,65% tương ứng với 21,5 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói và thảm 10 tháng năm 2018
Thị trường | T10/2018 (USD) | +/- so với T9/2018 (%)* | 10T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* |
Hoa Kỳ | 7.612.049 | 66,24 | 56.016.762 | 26,3 |
Nhật Bản | 6.777.165 | 8,54 | 52.638.964 | 20,84 |
Đức | 2.949.273 | 88,28 | 23.401.753 | 3,08 |
Hàn Quốc | 1.748.784 | 17,03 | 14.797.713 | 71,97 |
Australia | 1.602.772 | 10,15 | 12.655.470 | 40,56 |
Pháp | 1.157.571 | -7,39 | 12.286.648 | 53,44 |
Anh | 1.170.000 | 3,03 | 11.527.168 | 37,14 |
Trung Quốc | 1.132.193 | 66,08 | 10.048.768 | 50,62 |
Hà Lan | 910.575 | 18,92 | 9.861.780 | -27,67 |
Tây Ban Nha | 796.932 | -5,12 | 8.591.860 | 34,33 |
Thụy Điển | 847.735 | 55,77 | 6.194.637 | 24 |
Đài Loan | 662.222 | -8,35 | 5.798.931 | -0,01 |
Canada | 513.841 | 41,6 | 5.500.646 | 14,92 |
Italy | 362.550 | -25,6 | 4.990.390 | 11,15 |
Ấn Độ | 564.550 | 16,12 | 4.535.670 | 1.556,02 |
Bỉ | 252.094 | 102,96 | 4.366.844 | 36 |
Ba Lan | 636.207 | -12,11 | 4.286.894 | 50,42 |
Đan Mạch | 482.019 | 54,24 | 3.179.339 | 35,23 |
Nga | 213.526 | 87,41 | 1.606.911 | 198,18 |
Brazil | 71.575 | 2,26 | 994.371 | 0,86 |
Áo |
|
| 21.557 | -85,65 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn