tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Thị trường xuất khẩu giày dép 7 tháng đầu năm 2018

  • Cập nhật : 01/09/2018

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng giày dép của Việt Nam trong tháng 7/2018 đạt 1,44 tỷ USD, giảm 1,4% so với tháng liền kề trước đó nhưng tăng 10% so với cùng tháng năm ngoái.

Thị trường xuất khẩu giày dép 7 tháng đầu năm 2018

Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu giày dép của cả nước đạt 9,13 tỷ USD, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm 2017.

Xuất khẩu nhóm hàng giày dép chiếm 6,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước 7 tháng đầu năm.

Giày dép của Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường chủ yếu như: Mỹ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản, Anh. Trong đó, xuất khẩu sang Mỹ chiếm 35,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước, đạt 3,28 tỷ USD, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2017. Xuất khẩu sang EU chiếm 29,2%, đạt 2,66 tỷ USD, giảm nhẹ 0,2% so với cùng kỳ; trong đó xuất sang Bỉ 543,43 triệu USD, tăng 4%; Đức 524,41 triệu USD, giảm 9,7%: Hà Lan 359,87 triệu USD, tăng 8,7%; Pháp 304,35 triệu USD, tăng 1,8%; Canada 187,21 triệu USD, tăng 11,4%; Italia 180,43 triệu USD, tăng 0,1%.

Giày dép Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm 8,9%, đạt 812,09 triệu USD, tăng mạnh 30,4% so với cùng kỳ. Xuất khẩu sang Nhật Bản chiếm 5,4%, đạt 492,82 triệu USD, tăng 14,3%.

Xuất khẩu giày dép sang đa số các thị trường trong 7 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017; trong đó, xuất khẩu sang Bồ Đào Nha tăng mạnh nhất 108%, đạt 2,84 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang Ấn Độ cũng tăng mạnh 62,5%, đạt 57,31 triệu USD; Achentina tăng 49,4%, đạt 61,95 triệu USD; Phần Lan tăng 34,3%, đạt 11,33 triệu USD; Ba Lan tăng 31,9%, đạt 22,92 triệu USD.

Tuy nhiên, xuất khẩu giày dép sang U.A.E, Áo, Đan Mạch sụt giảm mạnh so với cùng kỳ, với mức giảm tương ứng là 26,4%, 22,1% và 21,5% về kim ngạch.

Xuất khẩu giày dép 7 tháng đầu năm 2018

ĐVT: triệu USD

Thị trường

T7/2018

+/- so với T6/2018 (%)*

7T/2018

+/- so với cùng kỳ (%)*

Tổn kim ngạch XK

1.435.527.131

-1,37

9.131.885.404

9,5

Mỹ

521.495.567

14,78

3.280.237.185

13,48

Trung Quốc

145.107.355

7,83

812.091.124

30,43

Bỉ

82.668.857

-13,39

543.430.888

3,95

Đức

64.996.456

-17,29

524.407.017

-9,73

Nhật Bản

73.153.897

-8,33

492.822.146

14,23

Anh

50.729.429

-13,71

375.303.514

-4,85

Hà Lan

62.561.516

-10,77

359.873.216

8,74

Pháp

48.151.698

-6,18

304.348.134

1,77

Hàn Quốc

44.422.102

-9,6

295.709.389

26,84

Canada

30.947.854

-15,72

187.211.106

11,39

Italia

27.366.989

-21,22

180.429.865

0,07

Mexico

31.674.391

33,93

159.118.719

-5,09

Tây Ban Nha

24.591.033

-20,36

145.606.903

1,64

Australia

21.253.076

-2,36

130.526.647

2,68

Brazil

16.464.585

-9,77

99.769.813

2,08

Hồng Kông (TQ)

11.326.507

-31,54

94.168.982

-3,86

Chile

12.755.423

-15,98

81.407.780

7,59

Đài Loan (TQ)

9.475.813

-16,03

68.415.627

-7,55

Slovakia

15.090.858

23,12

63.889.491

3,54

Panama

9.515.241

-23,97

63.435.686

-5,07

Nam Phi

11.842.789

27,2

62.795.651

-6,23

Achentina

6.043.831

-50,22

61.947.722

49,43

Nga

8.094.405

-36,59

61.557.692

6,14

U.A.E

10.217.420

-4,26

58.882.000

-26,39

Ấn Độ

10.346.512

29,99

57.309.449

62,47

Thụy Điển

7.536.860

-3,07

40.562.355

21,5

Singapore

5.488.412

-15,29

39.982.453

14,8

Philippines

6.126.638

11,17

34.205.725

18,34

Malaysia

4.863.675

-30,27

33.949.462

16,97

Thái Lan

5.692.244

-13,73

32.708.896

22,6

Séc

4.270.571

-22,35

32.616.994

13,57

Indonesia

5.509.202

1,03

30.189.147

23,69

Ba Lan

4.937.439

-14,36

22.921.035

31,88

Đan Mạch

3.395.391

-24,62

21.629.741

-21,47

Israel

2.529.853

-28,28

21.320.778

-8,65

Thổ Nhĩ Kỳ

1.436.542

-60,96

20.758.986

17,56

Hy Lạp

1.517.982

-40,83

16.897.463

0,09

Áo

2.330.255

4,63

15.851.380

-22,14

New Zealand

2.525.233

12,52

15.163.773

-4,37

Thụy Sỹ

1.840.120

-32,95

14.201.793

23,13

Na Uy

1.644.867

15,14

11.552.593

-0,29

Phần Lan

1.408.936

16,47

11.326.900

34,32

Ukraine

467.872

-50,62

4.400.295

5,31

Bồ Đào Nha

601.587

-39,31

2.840.939

108,16

Hungary

310.141

3,35

1.097.117

0,38

*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn

Trở về

Bài cùng chuyên mục