Pháp là đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam ở châu Âu và nước ta đạt được thặng dư thương mại lớn với đối tác quan trọng này.
Ước tính xuất khẩu giày dép ba tháng đầu năm 2019 đạt gần 3,98 tỷ USD
- Cập nhật : 29/03/2019
Xuất khẩu nhóm hàng giày dép trong 2 tháng đầu năm 2019 đạt 2,63 tỷ USD, tăng 16,5% so với 2 tháng đầu năm 2018.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 2/2019, xuất khẩu nhóm hàng giày dép ra thị trường nước ngoài đạt 853,78 triệu USD, giảm mạnh 51,7% so với tháng trước đó nhưng tăng 2% so với tháng 2/2018. Tính chung, tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm 2019 đạt 2,63 tỷ USD, tăng 16,5% so với 2 tháng đầu năm 2018.
Ước tính xuất khẩu giày dép tháng 3/2019 đạt 1,35 tỷ USD, nâng kim ngạch xuất khẩu cả 3 tháng đầu năm 2019 lên gần 3,98 tỷ USD, tăng 15,3% so với cùng kỳ năm trước. .
Xét về thị trường, trong 2 tháng đầu năm 2019, Mỹ là đối tác lớn nhất nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam, Cụ thể, xuất sang Mỹ đạt 918,64 triệu USD, chiếm 35% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm trước; trong đó riêng tháng 2/2019 xuất sang thị trường này đạt 298,61 triệu USD, giảm mạnh 51,9% so với tháng 1/2019..
Xuất sang thị trường lớn thứ 2 là EU đạt 687,93 triệu USD, chiếm 26,2%, tăng 7,9%; Tiếp theo là thị trường Trung Quốc đạt 309,27 triệu USD, chiếm 11,8%, tăng 36,5%; Xuất sang Nhật Bản đạt 182,5 triệu USD, chiếm 7%, tăng 13,4%.
Giày dép xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á chỉ chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước, đạt trên 57 triệu USD, tăng mạnh 42,6% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong số rất nhiều thị trường xuất khẩu giày dép trong 2 tháng đầu năm, thì có 80% số thị trường tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ, còn lại 20% số thị trường bị sụt giảm kim ngạch.
Trong đó, xuất khẩu tăng trưởng mạnh ở các thị trường như: Hy Lạp tăng 133,8%, đạt 3,71 triệu USD; Indonesia tăng 112%, đạt 12,42 triệu USD; Nga tăng 78,7%, đạt 16,05 triệu USD; Hungary tăng 77,8%, đạt 0,1 triệu USD; Bồ Đào Nha tăng 63,4%, đạt 0,66 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu giày dép sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Achentina giảm 36,2%, đạt 10,27 triệu USD; Áo giảm 28,8%, đạt 2,92 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 27,1%, đạt 2,38 triệu USD; Séc giảm 24,7%, đạt 9,14 triệu USD.
Xuất khẩu giày dép 2 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường | T2/2019 | +/- so với T1/2019 (%)* | 2T/2019 | +/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 853.777.143 | -51,74 | 2.625.479.109 | 16,51 |
Mỹ | 298.609.656 | -51,86 | 918.635.197 | 14,8 |
Trung Quốc đại lục | 121.983.488 | -34,91 | 309.274.417 | 36,53 |
Nhật Bản | 56.526.814 | -55,15 | 182.497.778 | 13,36 |
Bỉ | 51.574.041 | -49,42 | 153.508.739 | 22,31 |
Đức | 42.846.493 | -53,45 | 134.811.114 | 6,88 |
Hàn Quốc | 33.040.754 | -46,82 | 95.143.093 | 14,56 |
Hà Lan | 26.518.000 | -60,9 | 94.252.624 | 13,61 |
Anh | 32.014.199 | -48,54 | 94.099.368 | -3,51 |
Pháp | 26.901.041 | -52,77 | 83.794.458 | 10,48 |
Canada | 16.502.344 | -49,86 | 49.410.198 | 38,31 |
Mexico | 14.050.674 | -55,45 | 45.581.622 | 33,27 |
Italia | 8.978.447 | -73,15 | 42.419.749 | -6,79 |
Australia | 12.877.977 | -49,53 | 38.391.749 | 23,97 |
Tây Ban Nha | 4.567.736 | -82,89 | 31.033.654 | -15,57 |
Hồng Kông (TQ) | 10.644.969 | -34,56 | 26.909.626 | 5,6 |
Brazil | 8.755.909 | -47,07 | 25.159.257 | 10,77 |
Đài Loan (TQ) | 8.807.596 | -24,27 | 20.435.565 | 2,75 |
Panama | 5.414.290 | -62,88 | 20.005.291 | 54,04 |
Ấn Độ | 4.549.049 | -67,02 | 18.308.841 | 30,09 |
Slovakia | 3.367.746 | -76,53 | 17.715.839 | 63,33 |
Nga | 4.102.005 | -65,69 | 16.049.552 | 78,71 |
U.A.E | 4.598.961 | -59,2 | 15.870.999 | 35,76 |
Chile | 3.954.239 | -61,04 | 14.044.442 | -5,32 |
Nam Phi | 4.343.038 | -54,85 | 13.961.330 | 11,23 |
Indonesia | 6.409.320 | 6,5 | 12.416.334 | 111,95 |
Thái Lan | 5.210.181 | -19,76 | 11.693.853 | 51,61 |
Philippines | 3.775.082 | -48,11 | 11.049.914 | 35,06 |
Malaysia | 4.235.353 | -37,05 | 10.963.405 | 41,73 |
Singapore | 4.595.019 | -26,84 | 10.877.652 | 3,72 |
Achentina | 3.247.828 | -53,78 | 10.274.179 | -36,16 |
Thụy Điển | 1.041.634 | -87,58 | 9.334.326 | 17,85 |
Séc | 2.045.951 | -71,15 | 9.138.663 | -24,72 |
New Zealand | 1.246.814 | -67,53 | 5.084.105 | 41,81 |
Israel | 1.025.626 | -74,68 | 5.075.725 | 13,59 |
Đan Mạch | 839.613 | -76,46 | 4.406.179 | -11,06 |
Thụy Sỹ | 373.390 | -90,27 | 4.210.748 | 33,07 |
Na Uy | 1.224.631 | -58,5 | 4.175.346 | 14,82 |
Hy Lạp | 2.084.268 | 28,34 | 3.708.271 | 133,78 |
Ba Lan | 957.117 | -64,23 | 3.632.664 | 7,15 |
Áo | 447.379 | -81,94 | 2.924.844 | -28,84 |
Phần Lan | 285.714 | -86,38 | 2.383.453 | 28,28 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.043.096 | -22,08 | 2.381.856 | -27,06 |
Ukraine | 137.005 | -78,04 | 760.968 | 59,21 |
Bồ Đào Nha | 138.049 | -73,61 | 661.184 | 63,37 |
Hungary |
| -100 | 102.260 | 77,81 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn