Mặc dù 4 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu hạt điều của cả nước thu về trên 900 triệu USD, nhưng ngược lại cũng phải nhập khẩu 482 triệu USD mặt hàng này, số liệu từ TCHQ.
Kim ngạch xuất khẩu giày dép tăng tháng thứ 2 liên tiếp
- Cập nhật : 20/06/2019
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu nhóm hàng giày dép ra thị trường nước ngoài tăng tháng thứ 2 liên tiếp, tháng 3/2019 tăng 53,4%, tháng 4/2019 tăng tiếp 11,2%, đạt 1,46 tỷ USD, so với tháng 4/2018 cũng tăng 15,7%.
Tính chung, xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng đầu năm 2019 tăng 14,6% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 5,39 tỷ USD.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu giày dép trong 4 tháng đầu năm 2019 so với cùng kỳ năm 2018 thì thấy phần lớn các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó, xuất khẩu tăng trưởng mạnh ở các thị trường như: Indonesia tăng 73,7%, đạt 25,76 triệu USD; Nga tăng 68,5%, đạt 45,03 triệu USD; Ba Lan tăng 71,5%, đạt 12,89 triệu USD; Ukraine tăng 55,4%, đạt 2,76 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu lại giảm mạnh ở một số thị trường như: Achentina giảm 32,4%, đạt 22,31 triệu USD; Áo giảm 24,9%, đạt 6,46 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 22,4%, đạt 9,07 triệu USD; Đan Mạch giảm 21,6%, đạt 8,64 triệu USD.
Những thị trường hàng đầu về tiêu thụ giày dép của Việt Nam là Mỹ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản; trong đó xuất sang Mỹ đạt gần 2 tỷ USD, chiếm 37,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 13,5% so với 4 tháng đầu năm 2018; trong đó riêng tháng 4/2019 xuất sang thị trường này đạt 578,72 triệu USD, tăng 15,2% so với tháng 3/2019 và tăng 19,4% so với tháng 4/2018.
Giày dép xuất sang thị trường EU trong tháng 4/2019 cũng tăng 16,4% so với tháng 3/2019 và tăng 10,2% so với tháng 4/2018, đạt 414,87 triệu USD; nâng kim ngạch cả 4 tháng sang thị trường này lên gần 1,46 tỷ USD, chiếm 27,1%, tăng 10,1%
Xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tháng 4/2019 sụt giảm nhẹ 2,1% so với tháng 3/2019 nhưng tăng 2,5% so với tháng 4/2018, đạt 104,75 triệu USD; tính chung cả 4 tháng xuất sang Trung Quốc vẫn tăng 23,2% so với cùng kỳ, chiếm 9,6% trong tổng kim ngạch.
Đối với thị trường Nhật Bản trong tháng 4/2019 giảm mạnh 33% so với tháng 3/2019 nhưng vẫn tăng 17,6% so với tháng 4/2018, đạt 46,98 triệu USD; cộng chung cả 4 tháng vẫn tăng 11,6% so với cùng kỳ, đạt 299,55 triệu USD, chiếm 5,6%.
Xuất khẩu giày dép 4 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường | T4/2019 | +/- so tháng T3/2019 (%) | 4T/2019 | +/- so cùng kỳ năm trước (%) |
Tổng kim ngạch XK | 1.455.783.578 | 11,17 | 5.385.705.137 | 14,58 |
Mỹ | 578.718.430 | 15,18 | 1.998.518.281 | 13,45 |
Trung Quốc đại lục | 104.745.357 | -2,12 | 519.403.768 | 23,15 |
Bỉ | 105.725.900 | 34,01 | 338.053.126 | 25,92 |
Đức | 81.773.931 | -6,87 | 304.198.723 | 8,79 |
Nhật Bản | 46.980.383 | -32,99 | 299.546.733 | 11,59 |
Hà Lan | 58.526.657 | 27,82 | 198.170.036 | 19,01 |
Anh | 54.147.557 | 12,43 | 196.142.923 | -2,77 |
Hàn Quốc | 44.324.859 | -8,96 | 187.991.294 | 14,77 |
Pháp | 40.595.233 | 7,97 | 161.965.578 | 3,68 |
Canada | 40.338.457 | 61,12 | 114.696.798 | 41,11 |
Mexico | 31.205.670 | 93,68 | 92.731.653 | 18,67 |
Italia | 24.892.111 | 30,5 | 86.352.289 | 2,26 |
Australia | 21.248.279 | 4,42 | 79.961.770 | 24,65 |
Tây Ban Nha | 17.877.740 | 26,11 | 62.866.744 | -6,97 |
Hồng Kông (TQ) | 11.191.350 | -30,17 | 54.091.110 | 10,6 |
Brazil | 13.603.004 | 19,17 | 50.073.468 | 2,32 |
Nga | 16.503.267 | 32,05 | 45.028.549 | 68,53 |
U.A.E | 11.325.973 | -24,49 | 42.133.697 | 43,28 |
Đài Loan (TQ) | 8.262.470 | -30,48 | 40.536.811 | 13,83 |
Chile | 15.912.989 | 97,57 | 37.929.263 | -0,51 |
Panama | 8.744.491 | -2,62 | 37.688.692 | 35,84 |
Ấn Độ | 9.818.528 | 25,75 | 35.899.362 | 28,9 |
Slovakia | 7.153.967 | 140,73 | 27.841.625 | 13,05 |
Nam Phi | 7.628.040 | 51,1 | 26.635.173 | -3,24 |
Indonesia | 4.896.040 | -42,05 | 25.759.774 | 73,66 |
Singapore | 6.731.418 | 4,41 | 24.052.456 | 16,91 |
Achentina | 5.630.006 | -12,25 | 22.312.801 | -32,39 |
Peru | 6.371.859 | 37,9 | 21.421.755 |
|
Thái Lan | 5.501.274 | 35,3 | 21.261.312 | 38,41 |
Philippines | 6.295.011 | 67,03 | 21.218.216 | 23,9 |
Malaysia | 4.356.739 | -20,12 | 20.774.338 | 27,92 |
Thụy Điển | 5.298.696 | 44,76 | 18.293.266 | 4,32 |
Séc | 3.256.635 | -32,53 | 17.222.437 | 10,99 |
Ba Lan | 4.471.969 | -6,64 | 12.894.850 | 71,5 |
Israel | 3.321.226 | -22,01 | 12.655.411 | 10,32 |
New Zealand | 3.178.051 | 18,51 | 10.943.895 | 39,14 |
Hy Lạp | 3.089.571 | 0,84 | 9.858.828 | 3,52 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 3.086.303 | -14,94 | 9.066.102 | -22,4 |
Đan Mạch | 1.969.159 | -13,14 | 8.642.323 | -21,64 |
Thụy Sỹ | 2.839.956 | 208,94 | 7.881.684 | 13,13 |
Phần Lan | 2.916.483 | 71,29 | 7.002.605 | 14,54 |
Colombia | 1.869.236 | -11,03 | 6.728.006 |
|
Áo | 2.199.933 | 64,92 | 6.458.699 | -24,89 |
Na Uy | 952.867 | 18,23 | 5.933.668 | 6,57 |
Ukraine | 1.688.156 | 379,44 | 2.756.518 | 55,35 |
Luxembourg | 441.757 | 100,93 | 1.963.490 |
|
Bồ Đào Nha | 514.566 | 374,83 | 1.284.118 | 38,62 |
Hungary | 22.907 |
| 125.207 | -5,14 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn