Mặc dù 4 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu hạt điều của cả nước thu về trên 900 triệu USD, nhưng ngược lại cũng phải nhập khẩu 482 triệu USD mặt hàng này, số liệu từ TCHQ.

Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu nhóm hàng giày dép ra thị trường nước ngoài tăng tháng thứ 2 liên tiếp, tháng 3/2019 tăng 53,4%, tháng 4/2019 tăng tiếp 11,2%, đạt 1,46 tỷ USD, so với tháng 4/2018 cũng tăng 15,7%.
Tính chung, xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng đầu năm 2019 tăng 14,6% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 5,39 tỷ USD.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu giày dép trong 4 tháng đầu năm 2019 so với cùng kỳ năm 2018 thì thấy phần lớn các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó, xuất khẩu tăng trưởng mạnh ở các thị trường như: Indonesia tăng 73,7%, đạt 25,76 triệu USD; Nga tăng 68,5%, đạt 45,03 triệu USD; Ba Lan tăng 71,5%, đạt 12,89 triệu USD; Ukraine tăng 55,4%, đạt 2,76 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu lại giảm mạnh ở một số thị trường như: Achentina giảm 32,4%, đạt 22,31 triệu USD; Áo giảm 24,9%, đạt 6,46 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 22,4%, đạt 9,07 triệu USD; Đan Mạch giảm 21,6%, đạt 8,64 triệu USD.
Những thị trường hàng đầu về tiêu thụ giày dép của Việt Nam là Mỹ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản; trong đó xuất sang Mỹ đạt gần 2 tỷ USD, chiếm 37,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 13,5% so với 4 tháng đầu năm 2018; trong đó riêng tháng 4/2019 xuất sang thị trường này đạt 578,72 triệu USD, tăng 15,2% so với tháng 3/2019 và tăng 19,4% so với tháng 4/2018.
Giày dép xuất sang thị trường EU trong tháng 4/2019 cũng tăng 16,4% so với tháng 3/2019 và tăng 10,2% so với tháng 4/2018, đạt 414,87 triệu USD; nâng kim ngạch cả 4 tháng sang thị trường này lên gần 1,46 tỷ USD, chiếm 27,1%, tăng 10,1%
Xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tháng 4/2019 sụt giảm nhẹ 2,1% so với tháng 3/2019 nhưng tăng 2,5% so với tháng 4/2018, đạt 104,75 triệu USD; tính chung cả 4 tháng xuất sang Trung Quốc vẫn tăng 23,2% so với cùng kỳ, chiếm 9,6% trong tổng kim ngạch.
Đối với thị trường Nhật Bản trong tháng 4/2019 giảm mạnh 33% so với tháng 3/2019 nhưng vẫn tăng 17,6% so với tháng 4/2018, đạt 46,98 triệu USD; cộng chung cả 4 tháng vẫn tăng 11,6% so với cùng kỳ, đạt 299,55 triệu USD, chiếm 5,6%.
Xuất khẩu giày dép 4 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường | T4/2019 | +/- so tháng T3/2019 (%) | 4T/2019 | +/- so cùng kỳ năm trước (%) |
Tổng kim ngạch XK | 1.455.783.578 | 11,17 | 5.385.705.137 | 14,58 |
Mỹ | 578.718.430 | 15,18 | 1.998.518.281 | 13,45 |
Trung Quốc đại lục | 104.745.357 | -2,12 | 519.403.768 | 23,15 |
Bỉ | 105.725.900 | 34,01 | 338.053.126 | 25,92 |
Đức | 81.773.931 | -6,87 | 304.198.723 | 8,79 |
Nhật Bản | 46.980.383 | -32,99 | 299.546.733 | 11,59 |
Hà Lan | 58.526.657 | 27,82 | 198.170.036 | 19,01 |
Anh | 54.147.557 | 12,43 | 196.142.923 | -2,77 |
Hàn Quốc | 44.324.859 | -8,96 | 187.991.294 | 14,77 |
Pháp | 40.595.233 | 7,97 | 161.965.578 | 3,68 |
Canada | 40.338.457 | 61,12 | 114.696.798 | 41,11 |
Mexico | 31.205.670 | 93,68 | 92.731.653 | 18,67 |
Italia | 24.892.111 | 30,5 | 86.352.289 | 2,26 |
Australia | 21.248.279 | 4,42 | 79.961.770 | 24,65 |
Tây Ban Nha | 17.877.740 | 26,11 | 62.866.744 | -6,97 |
Hồng Kông (TQ) | 11.191.350 | -30,17 | 54.091.110 | 10,6 |
Brazil | 13.603.004 | 19,17 | 50.073.468 | 2,32 |
Nga | 16.503.267 | 32,05 | 45.028.549 | 68,53 |
U.A.E | 11.325.973 | -24,49 | 42.133.697 | 43,28 |
Đài Loan (TQ) | 8.262.470 | -30,48 | 40.536.811 | 13,83 |
Chile | 15.912.989 | 97,57 | 37.929.263 | -0,51 |
Panama | 8.744.491 | -2,62 | 37.688.692 | 35,84 |
Ấn Độ | 9.818.528 | 25,75 | 35.899.362 | 28,9 |
Slovakia | 7.153.967 | 140,73 | 27.841.625 | 13,05 |
Nam Phi | 7.628.040 | 51,1 | 26.635.173 | -3,24 |
Indonesia | 4.896.040 | -42,05 | 25.759.774 | 73,66 |
Singapore | 6.731.418 | 4,41 | 24.052.456 | 16,91 |
Achentina | 5.630.006 | -12,25 | 22.312.801 | -32,39 |
Peru | 6.371.859 | 37,9 | 21.421.755 |
|
Thái Lan | 5.501.274 | 35,3 | 21.261.312 | 38,41 |
Philippines | 6.295.011 | 67,03 | 21.218.216 | 23,9 |
Malaysia | 4.356.739 | -20,12 | 20.774.338 | 27,92 |
Thụy Điển | 5.298.696 | 44,76 | 18.293.266 | 4,32 |
Séc | 3.256.635 | -32,53 | 17.222.437 | 10,99 |
Ba Lan | 4.471.969 | -6,64 | 12.894.850 | 71,5 |
Israel | 3.321.226 | -22,01 | 12.655.411 | 10,32 |
New Zealand | 3.178.051 | 18,51 | 10.943.895 | 39,14 |
Hy Lạp | 3.089.571 | 0,84 | 9.858.828 | 3,52 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 3.086.303 | -14,94 | 9.066.102 | -22,4 |
Đan Mạch | 1.969.159 | -13,14 | 8.642.323 | -21,64 |
Thụy Sỹ | 2.839.956 | 208,94 | 7.881.684 | 13,13 |
Phần Lan | 2.916.483 | 71,29 | 7.002.605 | 14,54 |
Colombia | 1.869.236 | -11,03 | 6.728.006 |
|
Áo | 2.199.933 | 64,92 | 6.458.699 | -24,89 |
Na Uy | 952.867 | 18,23 | 5.933.668 | 6,57 |
Ukraine | 1.688.156 | 379,44 | 2.756.518 | 55,35 |
Luxembourg | 441.757 | 100,93 | 1.963.490 |
|
Bồ Đào Nha | 514.566 | 374,83 | 1.284.118 | 38,62 |
Hungary | 22.907 |
| 125.207 | -5,14 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Mặc dù 4 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu hạt điều của cả nước thu về trên 900 triệu USD, nhưng ngược lại cũng phải nhập khẩu 482 triệu USD mặt hàng này, số liệu từ TCHQ.
4 tháng đầu năm 2019, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của cả nước đạt gần 1,86 tỷ USD, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm 2018.
4 tháng đầu năm 2019, lượng than nhập khẩu tăng rất mạnh 128,2% so với cùng kỳ, đạt 13,34 triệu tấn; kim ngạch cũng tăng 82,5%, đạt 1,27 tỷ USD.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2019 cả nước nhập khẩu 1,94 triệu tấn nguyên liệu nhựa, trị giá 2,86 tỷ USD, tăng 15,4% về lượng và tăng 6,3% về kim ngạch so với 4 tháng đầu năm 2018.
Sau hai tháng đầu năm giảm liên tiếp, thì kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại quý đã lấy lại đà tăng trưởng ở tháng 3/2019 nhưng sang tháng đến tháng 4 xuất khẩu nhóm hàng này kim ngạch suy giảm nhẹ 1,9% so với tháng trước đó.
Sản xuất LPG trong nước được cung cấp từ Nhà máy GPP Dinh Cố và Nhà máy lọc dầu Dung Quất với sản lượng hơn 750.000 tấn/năm, mới chỉ đáp ứng được 45% nhu cầu LPG, do đó, hàng năm Việt Nam vẫn phải nhập khẩu một lượng lớn LPG để đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước.
4 tháng đầu năm 2019, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ đạt 4,4 tỷ USD, tăng 24,4% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong 4 tháng đầu năm 2019, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Ai Cập tăng trưởng nhẹ 14,76% đạt 157,5 triệu USD. Trong các nhóm sang xuất sang Ai Cập, sắt thép các loại là nhóm hàng tăng khá về lượng 113,3% đạt 1.395 tấn và tăng 62,53% về trị giá đạt 930.714 USD. Hạt điều cũng tăng 88,99% về lượng đạt 824 tấn và tăng 69,67% về kim ngạch đạt 6,79 triệu USD. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng có thị phần cao nhất với 24,29% đạt 38,25 triệu USD, tăng 13,42% so với cùng kỳ năm 2018.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Đức trong tháng 4/2019 cũng như cả 4 tháng đầu năm 2019 đều sụt giảm nhẹ. Tổng kim ngạch xuất khẩu 4T/2019 chỉ đạt 2,21 triệu USD, giảm 1,55% so với cùng kỳ năm 2018.
4 tháng đầu năm 2019, cán cân thương mại Việt Nam thặng dư 13,47 tỷ USD trong thương mại hàng hóa với Mỹ, tăng 30,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự