Bộ Tài chính vừa yêu cầu Tổng cục Hải quan tổ chức truy thu, ấn định thuế theo quy định đối với những trường hợp khai thấp hơn dữ liệu giá của Tổng cục. Đồng thời, yêu cầu bổ sung kế hoạch thanh tra giá tính thuế ô tô nhập khẩu tại các Cục Hải quan.
Dược phẩm được nhập nhiều nhất từ các nước EU
- Cập nhật : 07/09/2018
Tính từ đầu năm đến hết tháng 7/2018, dược phẩm có xuất xứ từ các nước EU chiếm trên 50% tỷ trọng.
Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ cho biết, tháng 7/2018 Việt Nam đã nhập khẩu 280,6 triệu USD nhóm hàng dược phẩm, tăng 29,4% so với tháng 6/2018, nâng kim ngạch nhóm hàng này 7 tháng đầu năm 2018 lên 1,6 tỷ SUSD, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2017.
Trong 7 tháng đầu năm nay, Việt Nam nhập khẩu dược phẩm nhiều nhất từ các nước EU, chiếm 52,1% tỷ trọng, tăng 5,09% so với cùng kỳ. Ngược lại nhập từ các nước Đông Nam Á giảm 10,36%, chỉ chiếm 4,1% tỷ trọng.
Sau EU, thì dược phẩm được nhập nhiều từ Đức, Pháp, Ấn Độ, Thụy Sỹ chiếm lần lượt 11,2%; 10,7%; 9,2%; 7,5% tỷ trọng. Nếu so với cùng kỳ 2017 thì nhập khẩu dược phẩm từ các nước này đều sụt giảm, chỉ có Thụy Sỹ tăng 25,35%, đạt 123,4 triệu USD.
Ngoài ra, Việt Nam nhập khẩu dược phẩm từ các nước khác như: Nhật Bản, Thái Lan, Nga, Tây Ban Nha…
Nhìn chung, 7 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu dược phẩm từ các thị trường đều sụt giảm chiếm 54,8%. Đặc biệt, nhập khẩu từ thị trường Singapore tăng đột biến gấp hơn 2,55 lần (tức tăng 155,72%) tuy kim ngạch chỉ đạt 4,9 triệu USD, trong khi đó tháng 7/2018 kim ngạch giảm 17,16% so với tháng 6 tương ứng 784,2 nghìn USD, nhưng nếu so với tháng 7/2017 thì tăng mạnh 16,7 lần (tức tăng 1570,94%).
Bên cạnh đó dược phẩm nhập từ Canada, Đan Mạch cũng tăng khá, tăng lần lượt 58,24% và 40,09% đạt tương ứng 8,5 triệu USD; 23,5 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu từ Malasyia và Achentina giảm mạnh,trong đó Malaysia giảm 71,04% với 2,33 triệu USD và Achentina giảm 66,17% với 2,34 triệu USD.
Thị trường nhập khẩu dược phẩm 7T/2018
Thị trường | T7/2018 (USD) | +/- so với T6/2018 (%)* | 7T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* |
Đức | 40,750,199 | 76.87 | 184,603,587 | -1.64 |
Pháp | 24,103,558 | 35.08 | 176,594,169 | -2.01 |
Ấn Độ | 31,763,326 | 35.57 | 150,975,273 | -8.17 |
Thụy Sỹ | 26,661,778 | 204.33 | 123,430,189 | 25.35 |
Italy | 20,912,865 | 87.04 | 116,598,823 | 13.69 |
Hàn Quốc | 17,501,903 | 39.62 | 93,543,064 | -15.71 |
Anh | 10,794,781 | -8.94 | 85,280,004 | 19.99 |
Hoa Kỳ | 6,837,256 | -65 | 73,761,940 | 3.41 |
Tây Ban Nha | 11,499,353 | 112.12 | 52,480,335 | 26.97 |
Bỉ | 9,160,536 | 0.99 | 47,834,271 | 32.28 |
Thái Lan | 7,023,876 | 29.51 | 39,086,191 | -17.63 |
Ireland | 2,857,499 | -15.44 | 37,828,569 | -16.69 |
Nhật Bản | 2,466,117 | -30.28 | 34,642,786 | 24.08 |
Áo | 7,266,615 | 17.32 | 34,403,599 | -7.15 |
Australia | 3,770,053 | 14.16 | 31,583,201 | 25.46 |
Ba Lan | 4,154,376 | -7.09 | 28,806,744 | -1.87 |
Thụy Điển | 3,764,304 | -27.28 | 26,215,619 | 7.52 |
Đan Mạch | 4,315,552 | -15.41 | 23,587,068 | 40.09 |
Trung Quốc | 3,079,628 | -24.46 | 21,851,671 | -39.47 |
Hungary | 5,869,094 | 103.07 | 21,761,020 | 25.13 |
Hà Lan | 3,325,126 | -17.52 | 18,659,146 | -21.6 |
Indonesia | 2,004,912 | 51.26 | 14,676,363 | 35.2 |
Canada | 402,752 | 4.7 | 8,598,150 | 58.24 |
Pakistan | 2,815,911 | 143.06 | 8,192,912 | -7.24 |
Philippines | 325,906 | 71.55 | 7,608,570 | -7.87 |
Đài Loan | 2,374,615 | 187.66 | 7,347,786 | -38.47 |
Nga | 753,373 | 4.73 | 6,407,525 | -12.9 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1,064,893 | -9.66 | 6,354,104 | -29.16 |
Singapore | 784,274 | -17.16 | 4,900,656 | 155.72 |
Achentina | 252,940 | -11.8 | 2,340,964 | -66.17 |
Malaysia | 292,755 | -60.02 | 2,331,561 | -71.04 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn