Kim ngạch nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và ngô chiếm thế áp đảo trong chủng loại hàng hóa nhập từ thị trường Achentina, chiếm 92,1% trong tổng kim ngạch 7 tháng đầu năm 2018.
Dược phẩm được nhập nhiều nhất từ các nước EU
- Cập nhật : 07/09/2018
Tính từ đầu năm đến hết tháng 7/2018, dược phẩm có xuất xứ từ các nước EU chiếm trên 50% tỷ trọng.
Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ cho biết, tháng 7/2018 Việt Nam đã nhập khẩu 280,6 triệu USD nhóm hàng dược phẩm, tăng 29,4% so với tháng 6/2018, nâng kim ngạch nhóm hàng này 7 tháng đầu năm 2018 lên 1,6 tỷ SUSD, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2017.
Trong 7 tháng đầu năm nay, Việt Nam nhập khẩu dược phẩm nhiều nhất từ các nước EU, chiếm 52,1% tỷ trọng, tăng 5,09% so với cùng kỳ. Ngược lại nhập từ các nước Đông Nam Á giảm 10,36%, chỉ chiếm 4,1% tỷ trọng.
Sau EU, thì dược phẩm được nhập nhiều từ Đức, Pháp, Ấn Độ, Thụy Sỹ chiếm lần lượt 11,2%; 10,7%; 9,2%; 7,5% tỷ trọng. Nếu so với cùng kỳ 2017 thì nhập khẩu dược phẩm từ các nước này đều sụt giảm, chỉ có Thụy Sỹ tăng 25,35%, đạt 123,4 triệu USD.
Ngoài ra, Việt Nam nhập khẩu dược phẩm từ các nước khác như: Nhật Bản, Thái Lan, Nga, Tây Ban Nha…
Nhìn chung, 7 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu dược phẩm từ các thị trường đều sụt giảm chiếm 54,8%. Đặc biệt, nhập khẩu từ thị trường Singapore tăng đột biến gấp hơn 2,55 lần (tức tăng 155,72%) tuy kim ngạch chỉ đạt 4,9 triệu USD, trong khi đó tháng 7/2018 kim ngạch giảm 17,16% so với tháng 6 tương ứng 784,2 nghìn USD, nhưng nếu so với tháng 7/2017 thì tăng mạnh 16,7 lần (tức tăng 1570,94%).
Bên cạnh đó dược phẩm nhập từ Canada, Đan Mạch cũng tăng khá, tăng lần lượt 58,24% và 40,09% đạt tương ứng 8,5 triệu USD; 23,5 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu từ Malasyia và Achentina giảm mạnh,trong đó Malaysia giảm 71,04% với 2,33 triệu USD và Achentina giảm 66,17% với 2,34 triệu USD.
Thị trường nhập khẩu dược phẩm 7T/2018
Thị trường | T7/2018 (USD) | +/- so với T6/2018 (%)* | 7T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* |
Đức | 40,750,199 | 76.87 | 184,603,587 | -1.64 |
Pháp | 24,103,558 | 35.08 | 176,594,169 | -2.01 |
Ấn Độ | 31,763,326 | 35.57 | 150,975,273 | -8.17 |
Thụy Sỹ | 26,661,778 | 204.33 | 123,430,189 | 25.35 |
Italy | 20,912,865 | 87.04 | 116,598,823 | 13.69 |
Hàn Quốc | 17,501,903 | 39.62 | 93,543,064 | -15.71 |
Anh | 10,794,781 | -8.94 | 85,280,004 | 19.99 |
Hoa Kỳ | 6,837,256 | -65 | 73,761,940 | 3.41 |
Tây Ban Nha | 11,499,353 | 112.12 | 52,480,335 | 26.97 |
Bỉ | 9,160,536 | 0.99 | 47,834,271 | 32.28 |
Thái Lan | 7,023,876 | 29.51 | 39,086,191 | -17.63 |
Ireland | 2,857,499 | -15.44 | 37,828,569 | -16.69 |
Nhật Bản | 2,466,117 | -30.28 | 34,642,786 | 24.08 |
Áo | 7,266,615 | 17.32 | 34,403,599 | -7.15 |
Australia | 3,770,053 | 14.16 | 31,583,201 | 25.46 |
Ba Lan | 4,154,376 | -7.09 | 28,806,744 | -1.87 |
Thụy Điển | 3,764,304 | -27.28 | 26,215,619 | 7.52 |
Đan Mạch | 4,315,552 | -15.41 | 23,587,068 | 40.09 |
Trung Quốc | 3,079,628 | -24.46 | 21,851,671 | -39.47 |
Hungary | 5,869,094 | 103.07 | 21,761,020 | 25.13 |
Hà Lan | 3,325,126 | -17.52 | 18,659,146 | -21.6 |
Indonesia | 2,004,912 | 51.26 | 14,676,363 | 35.2 |
Canada | 402,752 | 4.7 | 8,598,150 | 58.24 |
Pakistan | 2,815,911 | 143.06 | 8,192,912 | -7.24 |
Philippines | 325,906 | 71.55 | 7,608,570 | -7.87 |
Đài Loan | 2,374,615 | 187.66 | 7,347,786 | -38.47 |
Nga | 753,373 | 4.73 | 6,407,525 | -12.9 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1,064,893 | -9.66 | 6,354,104 | -29.16 |
Singapore | 784,274 | -17.16 | 4,900,656 | 155.72 |
Achentina | 252,940 | -11.8 | 2,340,964 | -66.17 |
Malaysia | 292,755 | -60.02 | 2,331,561 | -71.04 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn