Giá gạo xuất khẩu
Xuất khẩu giày dép 5 tháng đầu năm đạt trên 5 tỷ USD
- Cập nhật : 14/07/2016
Xuất khẩu giày dép sang thị trường Hoa Kỳ chiếm tới 34,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước, đạt 1,76 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm, tăng 7,62% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng sau thị trường chủ đạo Hoa Kỳ, là các thị trường lớn đạt trên 200 triệu USD như: Bỉ 332,72 triệu USD, tăng 23,25%; Trung Quốc 324,45 triệu USD, tăng 15,09%; Đức 297,14 triệu USD, tăng 11%; Nhật Bản 276,42 triệu USD, tăng 17,54%; Anh 251,96 triệu USD, giảm 5,1%; Hà Lan 215,26 triệu USD, tăng 3,58%.
Theo Hiệp hội Da - Giày - Túi xách Việt Nam (Lefaso) cho biết, trong những tháng đầu năm, kim ngạch XK giày dép chỉ tăng nhẹ, đặc biệt trong tháng 3, các đơn hàng XK sang châu Âu (EU) có xu hướng giảm mạnh, các thị trường khác vẫn có sự tăng trưởng ổn định, nhưng thị phần không mạnh bằng EU nên tổng kim ngạch bị ảnh hưởng. Bước sang tháng 5 và 6, khối lượng hàng XK đã có dấu hiệu phục hồi trở lại nhưng chưa có sự đột biến và đạt được mức tăng trưởng như các năm trước.
Thị trường EU sụt giảm mạnh do tác động của biến động chính trị, nhu cầu tiêu dùng giảm. Vì thế, khách hàng EU – đối tác lớn nhất của ngành da giày chuyển sang đặt hàng cầm chừng, chỉ đặt hàng theo nhu cầu của thị trường chứ không đặt liên tục như những năm trước. Nếu như trước đây, khách hàng ký cả năm thì nay họ ký đơn hàng theo từng giai đoạn, DN thực hiện xong nếu khách hàng còn nhu cầu tiếp, phía khách hàng mới tiếp tục ký thợp đồng.
Tuy nhiên, bên cạnh lượng đơn hàng giảm sút do tác động của thị trường, nguyên nhân còn đến từ chính các DN da giày Việt Nam. Đó là khả năng đáp ứng yêu cầu sản xuất của khách hàng. Nhiều DN cho biết, đơn hàng và khách hàng trong 6 tháng qua không hẳn là thiếu, thậm chí, nhiều thương hiệu lớn trên thế giới cũng đến Việt Nam tìm cơ sở sản xuất nhưng DN Việt Nam không đáp ứng được điều kiện đặt ra từ phía khách hàng. Như điều kiện về nhà xưởng, chất lượng sản xuất, chất lượng quản lý, môi trường, nguồn nguyên phụ liệu, chế độ cho công nhân… nên không “dám” nhận đơn hàng.
Các thị trường như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản… có yêu cầu rất khắt khe nhưng nhu cầu đặt hàng lại lớn, nên nhiều đơn hàng lớn rơi vào tay DN có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Vì thế, trong thời gian gần đây, nhiều DN da giày đến từ Trung Quốc đã tới Việt Nam đầu tư, xây dựng nhà máy để tận dụng lợi thế về địa lý, nguồn nhân công và tận dụng các ưu đãi từ các Hiệp định Thương mại tự do (FTA). Nếu các DN Việt Nam không có hướng phát triển mạnh hơn thì chắc chắn sẽ bị các DN này chiếm lĩnh thị phần.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về XK giày dép 5 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường |
5T/2016 |
5T/2015 | +/- (%) 5T/2016 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch | 5.049.050.224 | 4.689.210.671 | +7,67 |
Hoa Kỳ | 1.757.156.991 | 1.632.719.955 | +7,62 |
Bỉ | 332.720.296 | 269.963.121 | +23,25 |
Trung Quốc | 324.447.670 | 281.910.339 | +15,09 |
Đức | 297.137.542 | 267.473.975 | +11,09 |
Nhật Bản | 276.417.592 | 235.174.655 | +17,54 |
Anh | 251.955.514 | 265.454.915 | -5,09 |
Hà Lan | 215.259.687 | 207.814.622 | +3,58 |
Pháp | 193.880.705 | 162.768.335 | +19,11 |
Hàn Quốc | 137.584.383 | 140.595.817 | -2,14 |
Italia | 132.310.173 | 118.015.818 | +12,11 |
Canada | 101.779.895 | 82.119.332 | +23,94 |
Mexico | 98.479.567 | 91.808.236 | +7,27 |
Tây Ban Nha | 95.495.695 | 112.984.764 | -15,48 |
Australia | 73.036.161 | 65.429.955 | +11,62 |
Hồng Kông | 64.663.074 | 59.230.097 | +9,17 |
Braxin | 56.308.776 | 105.798.980 | -46,78 |
Chi Lê | 51.838.846 | 36.668.429 | +41,37 |
Nam Phi | 47.442.349 | 37.906.919 | +25,15 |
Tiểu vương quốc Ả Rập TN | 46.990.605 | 44.922.712 | +4,60 |
Đài Loan | 41.736.201 | 40.174.910 | +3,89 |
Panama | 40.523.801 | 51.066.147 | -20,64 |
Nga | 34.446.286 | 24.045.993 | +43,25 |
Slovakia | 30.806.155 | 31.055.463 | -0,80 |
Achentina | 27.594.573 | 16.953.889 | +62,76 |
Malaysia | 20.075.688 | 16.658.103 | +20,52 |
Đan Mạch | 19.853.367 | 26.568.135 | -25,27 |
Singapore | 18.525.117 | 19.556.822 | -5,28 |
Séc | 18.343.953 | 21.691.907 | -15,43 |
Philippines | 18.238.421 | 15.201.422 | +19,98 |
Thụy Điển | 17.689.051 | 17.494.958 | +1,11 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 16.228.708 | 15.120.026 | +7,33 |
Thái Lan | 15.511.137 | 11.464.001 | +35,30 |
Ấn Độ | 14.834.901 | 14.875.684 | -0,27 |
Israel | 14.179.108 | 12.464.054 | +13,76 |
Áo | 13.634.627 | 13.326.605 | +2,31 |
Hy Lạp | 12.156.864 | 11.898.335 | +2,17 |
NewZealand | 10.493.416 | 9.659.901 | +8,63 |
Indonesia | 10.435.609 | 9.572.080 | +9,02 |
Ba Lan | 7.382.404 | 9.093.730 | -18,82 |
NaUy | 7.136.966 | 5.613.854 | +27,13 |
Phần Lan | 6.815.725 | 5.599.111 | +21,73 |
Thụy Sĩ | 6.736.823 | 7.260.028 | -7,21 |
Ucraina | 2.564.810 | 1.526.644 | +68,00 |
Bồ Đào Nha | 471.972 | 471.882 | +0,02 |
Hungari | 243.332 | 600.787 | -59,50 |
Theo VinANET