Trong rổ hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nam Phi trong 7 tháng đầu năm 2018 mặt hàng cà phê tăng đột biến cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu hàng hóa từ Thái Lan nhiều nhất là hàng điện gia dụng
- Cập nhật : 05/09/2018
Điện gia dụng và linh kiện là nhóm hàng nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Thái Lan, đạt trên 647,57 triệu USD
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa từ Thái Lan nhập khẩu vào Việt Nam Lan 7 tháng đầu năm 2018 tăng 13,2% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 6,38 tỷ USD.
Riêng tháng 7/2018 nhập khẩu đạt 1,04 tỷ USD, tăng 14,5% so với tháng 6/2018 và tăng 17,6% so với tháng 7/2017.
Trong khi xuất khẩu hàng hóa sang Thái Lan 7 tháng đầu năm nay đạt 3,16 tỷ USD, tăng 19,4% so với cùng kỳ. Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ thị trường Thái Lan trên 3,22 tỷ USD, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Điện gia dụng và linh kiện là nhóm hàng nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Thái Lan, đạt trên 647,57 triệu USD, chiếm 10,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng nguyên liệu nhựa chiếm 8,7% trong tổng kim ngạch, đạt 555,15 triệu USD, tăng 59,6% so với cùng kỳ.
Tiếp đến nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 529,52 triệu USD, chiếm 8,3%, tăng 4,6%; hàng rau quả đạt 413,05 triệu USD, chiếm 6,5%, giảm 20%; xăng dầu đạt 406,55 triệu USD, chiếm 6,4%, tăng 45,7%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 402,62 triệu USD, chiếm 6,3%, tăng 31,8%.
Trong 7 tháng đầu năm nay, nhập khẩu phần lớn các loại hàng hóa từ thị trường Thái Lan đều tăng kim ngạch so với 7 tháng đầu năm 2017. Trong đó, nhóm hàng khí gas tăng mạnh nhất 351%, đạt 67,89 triệu USD; nhập khẩu dầu mỡ động thực vật cũng tăng mạnh 194%, đạt 19,11 triệu USD; chất thơm, mỹ phẩm tăng 70,5%, đạt 65,33 triệu USD; nguyên phụ liệu dược phẩm tăng 61,5%, đạt 1,12 triệu USD; kim loại thường tăng 61%, đạt 203,48 triệu USD.
Tuy nhiên, Việt Nam lại giảm mạnh nhập khẩu một số nhóm hàng từ Thái Lan như: Ngô giảm 75,3% so với cùng kỳ, chỉ đạt 11,36 triệu USD; ô tô nguyên chiếc giảm 25,2%, đạt 294,63 triệu USD; rau quả giảm 20%, đạt 413,05 triệu USD; thuốc trừ sâu giảm 19,4%, đạt 23,93 triệu USD; sắt thép giảm 19,2%, đạt 40,82 triệu USD.
Hàng hóa nhập khẩu từ Thái Lan 7 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng |
T7/2018 |
+/- so với T6/2018 (%)* |
7T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch NK | 1.041.597.074 | 14,48 | 6.382.448.031 | 13,21 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 54.961.164 | -35,6 | 647.571.734 | 9,61 |
Chất dẻo nguyên liệu | 84.791.936 | -8,75 | 555.146.679 | 59,62 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 93.584.023 | 19,69 | 529.516.576 | 4,59 |
Hàng rau quả | 79.797.256 | 36,19 | 413.051.267 | -20,08 |
Xăng dầu các loại | 85.056.788 | 171,8 | 406.546.034 | 45,66 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 51.207.329 | -9,89 | 402.620.386 | 31,81 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 51.730.656 | 9,53 | 353.329.873 | 16,52 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 90.197.717 | 64,88 | 294.634.378 | -25,15 |
Hóa chất | 33.337.471 | -10,29 | 237.785.488 | 16,5 |
Kim loại thường khác | 29.419.109 | -10,32 | 203.477.576 | 60,97 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 28.298.153 | 8,66 | 164.068.370 | 25,28 |
Vải các loại | 23.052.368 | 3,65 | 161.767.705 | 26,59 |
Sản phẩm hóa chất | 22.874.438 | -4,78 | 154.332.748 | 7,94 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 20.937.508 | 0,89 | 141.001.533 | 5,62 |
Giấy các loại | 15.268.707 | -8,09 | 110.476.023 | 11,85 |
Sản phẩm từ sắt thép | 15.867.944 | -6,01 | 108.408.907 | 14,26 |
Xơ, sợi dệt các loại | 13.096.545 | 17,2 | 77.324.414 | 29,77 |
Khí đốt hóa lỏng | 17.962.901 | 67,46 | 67.894.040 | 351 |
Cao su | 10.334.699 | 21,41 | 65.689.449 | -2,7 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 10.312.961 | 19,56 | 65.326.480 | 70,47 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 9.518.805 | 2,97 | 62.245.090 | 35,28 |
Dây điện và dây cáp điện | 5.846.544 | -29,15 | 53.389.861 | 19,66 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 6.249.617 | -5,17 | 53.089.834 | -14,28 |
Sản phẩm từ giấy | 12.256.783 | 81,78 | 51.829.399 | -0,1 |
Sản phẩm từ cao su | 9.104.174 | 18,2 | 51.585.600 | 19,44 |
Sắt thép các loại | 4.639.628 | -26,69 | 40.816.415 | -19,18 |
Dược phẩm | 7.023.876 | 29,51 | 39.086.191 | -17,63 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 6.958.725 | -1,41 | 37.378.096 | 5,35 |
Quặng và khoáng sản khác | 4.698.391 | -14,32 | 33.641.911 | 14,8 |
Sữa và sản phẩm sữa | 2.076.583 | -36,29 | 30.854.982 | -12,29 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 4.250.653 | 11,33 | 29.148.963 | -10,78 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 4.702.213 | 22,08 | 27.360.666 | 24,8 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 2.137.292 | -18,91 | 26.892.136 | -3,37 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 4.182.128 | -18 | 26.861.231 | 6,03 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 4.949.705 | 26,59 | 23.934.357 | -19,4 |
Dầu mỡ động, thực vật | 4.550.877 | 730,24 | 19.113.137 | 194,02 |
Hàng thủy sản | 1.659.521 | -19,94 | 12.829.019 | 11,44 |
Ngô | 1.553.281 | 4,41 | 11.360.162 | -75,83 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 1.260.599 | -1,31 | 8.270.204 | 48,82 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 942.283 | 24,65 | 5.549.837 | 8,87 |
Phân bón các loại | 465.768 | -64,74 | 4.134.181 | -13,22 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm |
| -100 | 1.121.857 | 61,46 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá |
|
| 58.136 | -5,35 |
*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ
Theo Vinanet.vn