Trong 5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hạt tiêu sang hầu hết các thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ có 2 thị trường tăng kim ngạch là Thổ Nhĩ Kỳ và Đức.
Xuất khẩu nguyên liệu nhựa dẫn đầu về tăng trưởng trong 7 tháng đầu năm
- Cập nhật : 01/09/2018
Xuất khẩu nguyên liệu nhựa tăng mạnh nhất trong tất cả các nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tháng 7/2018 xuất khẩu nguyên liệu nhựa giảm 13,6% về lượng và giảm 10,9% về kim ngạch so với tháng 6/2018, nhưng tăng rất mạnh 103,9% về lượng và tăng 109,3% về kim ngạch so với cùng tháng năm 2017, đạt 67.244 tấn, tương đương 73,01 triệu USD.
Tính chung cả 7 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu nhóm hàng này tăng mạnh nhất trong tất cả các nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam, tăng 141,4% về lượng và tăng 104,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017, đạt 517.750 tấn, tương đương 511,4 triệu USD.
Giá xuất khẩu nguyên liệu nhựa trong tháng 7/2018 đạt trung bình 1.085,7 USD/tấn, tăng 3,1% so với tháng 6/2018 và tăng 2,6% so với tháng 7/2017. Giá trung bình của cả 7 tháng đầu năm 2018 đạt 987,7 USD/tấn, giảm 15,4% so với cùng kỳ.
Có tới 70,4% trong tổng khối lượng nguyên liệu nhựa của Việt Nam được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, với 364.413 tấn và kim ngạch cũng chiếm tới 55,7%, đạt 284,78 triệu USD, tăng rất mạnh 329% về lượng và tăng 298,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Giá xuất khẩu sang thị trường này đạt 781,5 USD/tấn, giảm 7,1% so với cùng kỳ.
Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc là các nước Đông Nam Á chiếm 11,8% trong tổng lượng xuất khẩu khẩu nhóm hàng này của cả nước và chiếm 18,9% trong tổng kim ngạch, đạt 61.326 tấn, tương đương 96,45 triệu USD, giảm 16,4% về lượng và giảm 5,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất sang Indonesia 29.548 tấn, giảm 34,7%; Thái Lan 12.724 tấn, giảm 6,6%; Philippines 6.039 tấn, tăng 61,6%; Malaysia 4.449 tấn, giảm 14,9%; Campuchia 4.477 tấn, tăng 48%; Myanmar 2.990 tấn, tăng 68,3%.
Nguyên liệu nhựa xuất sang thị trường Ấn Độ chiếm 3,9% trong tổng lượng và chiếm 4,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 20.416 tấn, tương đương 24,79 triệu USD, tăng 18,5% về lượng và tăng 37,6% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, xuất khẩu nguyên liệu nhựa trong 7 tháng đầu năm nay sang hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, nổi bật nhất là thị trường Bờ biển Ngà mặc dù lượng xuất khẩu rất ít 141 tấn, tương đương 0,12 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng đột biến gấp 11,8 lần về lượng và tăng gấp 6,1 lần về kim ngạch. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản cũng đạt mức tăng rất mạnh 385,7% về lượng và tăng 259,6% về kim ngạch, đạt 16.431 tấn, tương đương 21,26 triệu USD. Xuất khẩu sang Hàn Quốc tăng 41,6% về lượng, đạt 6.419 tấn và kim ngạch tăng 82,7%, đạt 12,23 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu nguyên liệu nhựa sang thị trường Italia lại sụt giảm rất mạnh 95% về lượng và giảm 87,4% về kim ngạch, đạt 28 tấn, tương đương 0,07 triệu USD. Xuất sang Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm 69,3% về lượng và giảm 59,8% về kim ngạch, đạt 304 tấn, tương đương 0,52 triệu USD.
Xuất khẩu nguyên liệu nhựa 7 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | 7T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 517.750 | 511.400.526 | 141,38 | 104,23 |
Trung Quốc | 364.413 | 284.777.856 | 329,04 | 298,65 |
Indonesia | 29.548 | 44.778.504 | -34,66 | -25,5 |
Ấn Độ | 20.416 | 24.786.303 | 18,54 | 37,57 |
Thái Lan | 12.724 | 22.832.813 | -6,56 | 5,8 |
Nhật Bản | 16.431 | 21.261.396 | 385,69 | 259,62 |
Hàn Quốc | 6.419 | 12.231.333 | 41,57 | 82,68 |
Philippines | 6.039 | 8.736.744 | 61,64 | 65,73 |
Đài Loan (TQ) | 3.869 | 7.893.497 | -9,11 | 9,43 |
Malaysia | 4.449 | 7.891.353 | -14,92 | 4,36 |
Bangladesh | 5.395 | 7.459.352 | 46,13 | 27,24 |
Campuchia | 4.477 | 6.687.841 | 48 | 60,98 |
Myanmar | 2.990 | 3.656.674 | 68,26 | 49,27 |
Australia | 2.112 | 2.972.224 | 3,68 | 2,58 |
Canada | 1.253 | 2.420.608 | -3,32 | 0,14 |
Singapore | 1.099 | 1.868.061 | 44,23 | 32,81 |
Hồng Kông (TQ) | 970 | 1.769.057 | 5,32 | 14,6 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 304 | 519.154 | -69,32 | -59,78 |
Nam Phi | 329 | 423.949 | -22,41 | -25,08 |
Bờ Biển Ngà | 141 | 123.301 | 1,075,00 | 511,61 |
Italia | 28 | 67.008 | -95,08 | -87,37 |
*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn