Tuy kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng sản phẩm từ cao su của Việt Nam sang thị trường Tây Ban Nha chỉ đạt 1,7 triệu USD trong 7 tháng đầu năm 2018, nhưng so với cùng kỳ kim ngạch tăng đột biến gấp hơn 4 lần.
Nhập siêu nhóm hàng máy vi tính điện tử ngày càng tăng
- Cập nhật : 05/09/2018
7 tháng đầu năm 2018 nhập siêu nhóm hàng máy vi tính điện tử đã tăng mạnh 30,2% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 7,21 tỷ USD.
Trong giai đoạn từ năm 2010 – 2017, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng máy vi tính, điện tử và linh kiện tăng trung bình 38,5%/năm, từ mức 5,21 tỷ USD năm 2010, lên 18,75 tỷ USD năm 2014 và lên 37,71 tỷ USD năm 2017. Mức tăng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này cũng cao hơn mức tăng trung bình của tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước (17,2%/năm) trong cùng thời gian..
Xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, điện tử và linh kiện đạt mức tăng trung bình 38%/năm, từ mức 3,59 tỷ USD năm 2010, lên 11,43 tỷ USD năm 2014 và lên 25,94 tỷ USD năm 2017.
Nhóm hàng này luôn trong tình trạng nhập siêu năm sau cao hơn năm trước: Năm 2010 nhập siêu tăng 35,9%; năm 2011 tăng 97%; năm 2012 tăng 65,4%; năm 2013 tăng 34,9%, năm 2014 tăng 2,8%, năm 2015 tăng 2,9%, năm 2016 tăng 18,9% và năm 2017 tăng 31,7%.
Riêng 7 tháng đầu năm 2018 nhập siêu nhóm hàng này đã tăng mạnh 30,2% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 7,21 tỷ USD. Việt Nam nhập siêu nhóm hàng này từ các thị trường như: Hàn Quốc (8,24 tỷ USD), Nhật Bản (1,7 tỷ USD), Đài Loan (1,71 tỷ USD), Hoa Kỳ (178,76 triệu USD), Malaysia (336,13 triệu USD), Thái Lan (151,34 triệu USD), Philippines (270,61 triệu USD).
Trong 7 tháng đầu năm 2018, nhóm hàng máy vi tính, điện tử và linh kiện dẫn đầu về kim ngạch trong tất cả các nhóm hàng nhập khẩu của Việt Nam, đạt trên 23,15 tỷ USD, tăng 20,7% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 17,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước. Trong đó nhập khẩu của khu vực các doanh nghiệp FDI là 21,36 tỷ USD, tăng 19,7% và chiếm 92,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, còn lại các doanh nghiệp trong nước chỉ chiếm kim ngạch rất nhỏ 7,8%.
Sản phẩm máy vi tính điện tử xuất xứ từ Hàn Quốc nhập khẩu vào Việt Nam chiếm tới 42,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 9,79 tỷ USD, tăng rất mạnh 36,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhóm sản phẩm này nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc chiếm 17,1%, đạt 3,95 tỷ USD, tăng 3,5% so với cùng kỳ. Nhập khẩu từ Nhật Bản chiếm 9,2%, đạt 2,12 tỷ USD, tăng 31%; Đài Loan chiếm 8,5%, đạt 1,97 tỷ USD, giảm 2,3%; Hoa Kỳ chiếm 7,4%, đạt 1,72 tỷ USD, tăng 6,2%
Trong 7 tháng đầu năm nay, nhập khẩu nhóm hàng này từ phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó tăng mạnh từ các thị trường như: Hà Lan tăng 319,6%, đạt 20,9 triệu USD; Indonesia tăng 193,2%, đạt 143,06 triệu USD; Canada tăng 112%, đạt 4,89 triệu USD; Hồng Kông tăng 64,5%, đạt 164,26 triệu USD.
Như vậy, nhóm hàng máy vi tính, điện tử vẫn phải nhập khẩu số lượng lớn để phục vụ tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên, để giảm mức tăng nhập siêu nhóm hàng này cần phát triển công nghiệp hỗ trợ nội địa, giảm gia công lắp ráp và kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu.
Nhập khẩu máy vi tính điện tử 7 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T7/2018 | +/- so với T6/2018 (%)* | 7T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch NK | 3.384.801.005 | 6,91 | 23.154.348.443 | 20,7 |
Hàn Quốc | 1.304.055.444 | 7,45 | 9.791.079.973 | 36,89 |
Trung Quốc | 655.286.228 | 6,57 | 3.950.981.169 | 3,53 |
Nhật Bản | 348.119.824 | 23,81 | 2.122.157.098 | 30,99 |
Đài Loan (TQ) | 314.696.588 | 4,38 | 1.967.680.222 | -2,26 |
Mỹ | 238.644.682 | -8,71 | 1.718.764.857 | 6,15 |
Malaysia | 102.499.732 | -5,14 | 721.878.990 | 21,87 |
Thái Lan | 51.207.329 | -9,89 | 402.620.386 | 31,81 |
Philippines | 49.974.167 | -5,79 | 375.600.175 | 26,28 |
Singapore | 37.002.270 | 33,36 | 301.804.214 | -32,94 |
Israel | 24.518.227 | -40,59 | 211.344.572 | 45,93 |
Hồng Kông (TQ) | 34.540.512 | 214,25 | 164.258.265 | 64,49 |
Indonesia | 26.284.879 | 21,51 | 143.060.859 | 193,16 |
Mexico | 13.185.697 | 6,16 | 95.341.180 | -17,4 |
Đức | 7.617.827 | 57,85 | 37.045.437 | 7,44 |
Hà Lan | 5.065.050 | 5,72 | 20.895.099 | 319,57 |
Thụy Sỹ | 3.114.859 | 19,21 | 18.915.091 | -25,72 |
Ấn Độ | 4.162.658 | 80,19 | 12.386.018 | 10,55 |
Italia | 1.950.294 | 14,91 | 11.982.830 | 24,12 |
Anh | 912.354 | -9,75 | 7.818.342 | 8,26 |
Séc | 1.515.632 | 92,14 | 7.764.626 | -16,92 |
Canada | 509.997 | 64,34 | 4.890.081 | 112,02 |
Tây Ban Nha | 1.953.766 | 322,86 | 4.177.101 | -23,88 |
Pháp | 732.619 | 140,99 | 3.810.765 | 0,63 |
Phần Lan |
| -100 | 3.721.968 | -42,86 |
Bỉ | 614.906 | 11,82 | 2.662.887 | 6,98 |
Đan Mạch | 312.490 | 14,92 | 1.920.371 | -7,48 |
Thụy Điển | 27.392 | -93,5 | 1.164.585 | -77,98 |
*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ
Theo Vinanet.vn