Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch trong các nhóm hàng xuất khẩu của cả nước, chiếm 19,7% tổng kim ngạch, đạt xấp xỉ 26,48 tỷ USD trong 7 tháng đầu năm 2018, tăng trưởng 17,3% so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu mây tre dẫn đầu mức tăng trưởng trong nhóm hàng TCMN
- Cập nhật : 01/09/2018
Theo số liệu từ TCHQ, 7 tháng đầu năm 2018 nhóm hàng thủ công mỹ nghệ đã góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước 5,67 tỷ USD, chiếm 4,22% tỷ trọng.
Trong đó, gỗ và sản phẩm đạt kim ngạch cao nhất 4,8 tỷ USD (chiếm 86%) tăng 13,7%; đá quý và kim loại quý (chiếm 6,01%) đạt 340,8 triệu USD, tăng 16,9%; sản phẩm gốm sứ đạt 286,45 triệu USD (chiếm 5,05%) tăng 10,9% và sản phẩm mây, tre cói và thảm đạt 189,5 triệu USD (chiếm 3,29%) tăng 27,5% so với cùng kỳ 2017.
Như vậy, so sánh với cùng kỳ năm trước, 7 tháng đầu năm 2018 nhóm hàng mây tre, cói và thảm có tốc độ tăng mạnh nhất, nếu tính riêng tháng 7/2018 xuất khẩu mây tre, cói và thảm đạt 28,4 triệu USD, tăng 1,7% so với tháng 6/2018.
Việt Nam xuất khẩu hàng mây, tre, cói và thảm chủ yếu sang các nước EU chiếm 33,5% tỷ trọng, đạt 63,6 triệu USD, tăng 19,28% so với cùng kỳ 2017.
Thị trường lớn đứng thứ hai là Mỹ, tăng 26,05%, đạt 39 triệu USD chiếm 20,5% tỷ trọng. Kế đến là các thị trường như Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc, Pháp….
Nhìn chung, 7 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu hàng mây tre, cói sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, số này chiếm 85%, đặc biệt xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ tăng đột biến, tuy chỉ đạt 2,8 triệu USD nhưng tăng gấp 15,7 lần (tức tăng 1.469,89%) so với cùng kỳ, nếu tính riêng tháng 7/2018 thì xuất sang thị trường này giảm nhẹ 0,88% so với tháng 6 tương ứng với 689,1 nghìn USD, nhưng tăng 14,1 lần (tức tăng 1.310,91%) so với tháng 7/2017.
Ngoài ra, xuất sang thị trường Nga cũng tăng trưởng mạnh gấp hơn 2,8 lần (tức tăng 176,05%), kim ngạch đạt 878,5 nghìn USD, tính riêng tháng 7/2018 đạt 244,7 nghìn USD, tăng gấp 2,6 lần (tức tăng 161,5%) so với tháng 6/2018 và tăng gấp 8,3 lần (tức tăng 736,25%) so với tháng 7/2017.
Bên cạnh đó, xuất sang thị trường Hàn Quốc cũng có tốc độ tăng khá tăng 83,36% đạt 9,9 triệu USD, riêng tháng 7/2018 đạt 1,9 triệu USD, tăng 9,61% so với tháng 6/2018 và tăng gấp 2,3 lần (tức tăng 230,65%) so với tháng 7/2017.
Tuy nhiên, xuất khẩu sang các thị trường Hà Lan và Đài Loan (TQ) giảm tương ứng 23,35% và 1,3%, đạt lần lượt 7,4 triệu USD; 3,6 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói 7&/2018
Thị trường | T7/2018 (USD) | +/- so với T6/2018 (%)* | 7T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* |
Hoa Kỳ | 5.610.137 | 11,14 | 39.024.517 | 26,05 |
Nhật Bản | 4.739.344 | -4,3 | 32.734.579 | 17,11 |
Đức | 2.075.968 | 3,33 | 17.422.417 | 9,29 |
Hàn Quốc | 1.926.214 | 9,61 | 9.909.273 | 83,36 |
Pháp | 1.335.044 | -14,11 | 8.864.485 | 71,6 |
Anh | 1.812.275 | 20,36 | 8.171.798 | 38,41 |
Australia | 1.355.461 | 12,44 | 7.932.298 | 33,71 |
Hà Lan | 843.506 | -12,16 | 7.488.405 | -23,35 |
Trung Quốc | 916.861 | -30,69 | 7.065.441 | 61,64 |
Tây Ban Nha | 1.286.537 | 28,88 | 5.949.337 | 36,05 |
Thụy Điển | 395.230 | -16,81 | 4.334.658 | 27,06 |
Canada | 376.227 | -16,66 | 4.074.318 | 14,14 |
Đài Loan | 578.792 | -21 | 3.619.755 | -1,3 |
Italy | 440.759 | -40,87 | 3.452.378 | 16,11 |
Bỉ | 748.834 | 10,59 | 3.261.048 | 51,4 |
Ấn Độ | 689.159 | -0,88 | 2.838.662 | 1.469,89 |
Ba Lan | 309.438 | 45,22 | 2.541.162 | 34,89 |
Đan Mạch | 182.496 | -18,55 | 2.145.730 | 21,25 |
Nga | 244.728 | 161,5 | 878.507 | 176,05 |
Brazil | 78.496 | -47,25 | 741.138 | 8,19 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn