9 tháng đầu năm 2018, lượng sắt thép phế liệu nhập khẩu vào Việt Nam tăng 19,3% về lượng và tăng 47,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Kim ngạch nhập khẩu Thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu Việt Nam 9 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh
- Cập nhật : 18/10/2018
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 9/2018 đạt 386 triệu USD, tăng 27,93% so với tháng trước đó và tăng 51,71% so với cùng tháng năm ngoái.
Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 9/2018 là Argentina, Brazil, Mỹ, Trung Quốc,... Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 148 triệu USD, tăng 222,64% so với tháng trước đó và tăng 25,69% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL từ nước này trong 9 tháng đầu năm 2018 lên gần 900 triệu USD, chiếm 30,9% thị phần.
Kế đến là thị trường Brazil với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 9/2018 đạt hơn 61 triệu USD, tăng 97,9% so với tháng 8/2018 và tăng 130,9% so với cùng tháng năm trước. Tính chung, trong 9 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 388 triệu USD, tăng 272,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ ba là Mỹ, với kim ngạch nhập khẩu hơn 61 triệu USD, giảm 14,2% so với tháng trước đó nhưng tăng mạnh 903,7% so với cùng tháng năm trước, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 9 tháng đầu năm 2018 lên hơn 502 triệu USD, tăng 168,45% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tính chung, trong 9 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã chi gần 2,9 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, tăng 17,08% so với cùng kỳ năm trước. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Brazil với 388 triệu USD, tăng 272,43% so với cùng kỳ, Mỹ với 502 triệu USD, tăng 168,45% so với cùng kỳ, Chile với hơn 20 triệu USD, tăng 152,97% so với cùng kỳ, sau cùng là Bỉ với hơn 21 triệu USD, tăng 121,64% so với cùng kỳ.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu TĂCN & NL 9 tháng đầu năm 2018
ĐVT: nghìn USD
Thị trường | 9T/2017 | T9/2018 | +/- So với T8/2018 (%) | 9T/2018 | +/- So với 9T/2017 (%) |
Tổng KN | 2.474.850 | 386.516 | 27,9 | 2.897.476 | 17,1 |
Argentina | 1.193.806 | 148.432 | 222,6 | 894.518 | -25,1 |
Ấn Độ | 102.946 | 13.238 | 12,1 | 139.871 | 35,9 |
Anh | 1.337 | 61 | -74,3 | 1.031 | -22,9 |
Áo | 47.216 | 607 | 576,6 | 4.875 | -89,7 |
Bỉ | 9.712 | 699 | -7,4 | 21.527 | 121,6 |
Brazil | 104.244 | 61.957 | 97,9 | 388.235 | 272,4 |
UAE | 56.272 | 4.117 | 9,4 | 49.724 | -11,6 |
Canada | 55.419 | 2.327 | 53,0 | 15.731 | -71,6 |
Chile | 8.116 | 3.519 | -50,2 | 20.533 | 153 |
Đài Loan | 61.999 | 8.251 | -6,3 | 70.697 | 14,0 |
Đức | 5.915 | 1.317 | 104,2 | 7.604 | 28,6 |
Hà Lan | 15.278 | 2.685 | 7,3 | 17.089 | 11,9 |
Hàn Quốc | 27.165 | 3.952 | -1,9 | 36.923 | 35,9 |
Mỹ | 187.091 | 61.220 | -14,2 | 502.251 | 168,5 |
Indonesia | 79.025 | 6.614 | -23,2 | 69.901 | -11,6 |
Italia | 54.291 | 4.645 | 0,5 | 37.925 | -30,1 |
Malaysia | 21.226 | 2.095 | -31,4 | 27.899 | 31,4 |
Mexico | 1.755 | 140 | -61,2 | 3.143 | 79,1 |
Nhật Bản | 3.565 | 345 | 32,4 | 2.955 | -17,1 |
Australia | 8.432 | 1.155 | -33,2 | 11.474 | 36,1 |
Pháp | 19.415 | 2.107 | -17,9 | 25.057 | 29,1 |
Philippin | 13.658 | 608 | -75,5 | 11.332 | -17,0 |
Singapore | 11.340 | 1.566 | -16,8 | 12.733 | 12,3 |
Tây Ban Nha | 8.160 | 2.425 | 4,7 | 12.036 | 47,5 |
Thái Lan | 57.909 | 5.147 | -58,4 | 79.754 | 37,7 |
Trung Quốc | 115.765 | 14.900 | -39,3 | 173.433 | 49,8 |
(Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về các nguyên liệu sản xuất TĂCN trong 9 tháng đầu năm 2018
Mặt hàng | 9T/2017 | 9T/2018 | So với cùng kỳ | |||
Lượng (1000 tấn) | Trị giá (nghìn USD) | Lượng (1000 tấn) | Trị giá (nghìn USD) | Lượng (%) | Trị giá (%) | |
Lúa mì | 3.693 | 777.916 | 3.988 | 955.420 | 8 | 22,8 |
Ngô | 5.605 | 1.104.896 | 7.281 | 1.504.148 | 29,9 | 36,1 |
Đậu tương | 1.279 | 550.332 | 1.325 | 574.704 | 3,6 | 4,4 |
Dầu mỡ động thực vật |
| 542.881 |
| 547.446 |
| 0,8 |
(Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 9/2018 đạt 305 nghìn tấn với kim ngạch đạt 75 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 9 tháng đầu năm 2018 lên gần 4 triệu tấn, với trị giá 955 triệu USD, tăng 8% về khối lượng và tăng 22,82% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 9 tháng đầu năm 2018 là Nga chiếm 53% thị phần; Australia chiếm 25%, Canada chiếm 8%, Mỹ chiếm 4% và Brazil chiếm 2%.
Chỉ có một số thị trường nhập khẩu lúa mì tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2017 là Mỹ và Nga. Trong 9 tháng đầu năm 2018, thị trường Nga về lượng tăng hơn 13 lần và về trị giá tăng hơn 15 lần. Tương tự, Mỹ tăng lần lượt hơn 12 lần và 11 lần.
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 9/2018 đạt 185 nghìn tấn với giá trị hơn 76 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương trong 9 tháng đầu năm 2018 lên hơn 1,3 triệu tấn và 574 triệu USD, tăng 3,55% về khối lượng và tăng 4,43% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 9/2018 đạt hơn 1,2 triệu tấn với trị giá đạt 259 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 9 tháng đầu năm 2018 lên hơn 7,26 triệu tấn và hơn 1,5 tỉ USD, tăng 29,9% về khối lượng và tăng 36,13% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 48% và 14% thị phần. Đặc biệt, trong 9 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo Vinanet.vn