Trong quan hệ thương mại với Việt Nam, Hungary là thị trường xuất khẩu xếp thứ 58 và nhập khẩu xếp thứ 53 trong tổng số hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại với Việt Nam.
Kim ngạch nhập khẩu Thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu Việt Nam 8 tháng đầu năm 2018 tăng hơn 13%
- Cập nhật : 13/09/2018
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 8/2018 đạt 302 triệu USD, tăng 30,08% so với tháng trước đó và tăng 30,51% so với cùng tháng năm ngoái.
Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 8/2018 là Mỹ, Argentina, Brazil, Trung Quốc,... Trong đó, Mỹ vượt Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 71 triệu USD, tăng 45,94% so với tháng trước đó và tăng mạnh 1.124,89% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL từ nước này trong 8 tháng đầu năm 2018 lên hơn 441 triệu USD, chiếm 17,6% thị phần.
Kế đến là thị trường Argentina với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 8/2018 đạt hơn 46 triệu USD, giảm 13,65% so với tháng 7/2018 và giảm 64,48% so với cùng tháng năm trước. Tính chung, trong 8 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 746 triệu USD, giảm 30,64% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ ba là Brazil, với kim ngạch nhập khẩu hơn 31 triệu USD, tăng 340,4% so với tháng trước đó và tăng mạnh 700,6% so với cùng tháng năm trước, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 8 tháng đầu năm 2018 lên hơn 326 triệu USD, tăng 321,48% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tính chung, trong 8 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã chi hơn 2,5 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, tăng 13,11% so với cùng kỳ năm trước. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Brazil với 326 triệu USD, tăng 321,48% so với cùng kỳ, Chile với 17 triệu USD, tăng 151,31% so với cùng kỳ, Bỉ với hơn 20 triệu USD, tăng 148,6% so với cùng kỳ, sau cùng là Mỹ với hơn 441 triệu USD, tăng 143,7% so với cùng kỳ.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu TĂCN & NL 8 tháng đầu năm 2018
ĐVT: nghìn USD
Thị trường | 8T/2017 | T8/2018 | +/- So với T7/2018 (%) | 8T/2018 | +/- So với 8T/2017 (%) |
Tổng KN | 2.220.082 | 302.131 | 30,1 | 2.511.163 | 13,1 |
Argentina | 1.075.713 | 46.005 | -13,7 | 746.085 | -30,6 |
Ấn Độ | 95.712 | 11.814 | -18,1 | 126.713 | 32,4 |
Anh | 1.283 | 240 | 283,7 | 969 | -24,4 |
Áo | 46.709 | 89 | -85,8 | 4.268 | -90,9 |
Bỉ | 8.377 | 755 | -45,1 | 20.827 | 148,6 |
Brazil | 77.412 | 31.307 | 340,4 | 326.277 | 321,5 |
UAE | 50.518 | 3.764 | -4,9 | 45.606 | -9,7 |
Canada | 45.165 | 1.520 | 36,6 | 13.404 | -70,3 |
Chile | 6.769 | 7.071 | 85,9 | 17.013 | 151,3 |
Đài Loan | 53.289 | 8.808 | -10,9 | 62.446 | 17,2 |
Đức | 5.149 | 645 | -7,3 | 6.308 | 22,5 |
Hà Lan | 14.562 | 2.503 | 57,94 | 14.404 | -1,08 |
Hàn Quốc | 23.750 | 4.029 | -7,86 | 32.863 | 38,37 |
Mỹ | 180.991 | 71.345 | 45,94 | 441.085 | 143,70 |
Indonesia | 70.504 | 8.612 | 121,6 | 63.287 | -10,2 |
Italia | 50.303 | 4.620 | 60,6 | 33.280 | -33,8 |
Malaysia | 19.174 | 3.054 | -49,1 | 25.803 | 34,6 |
Mexico | 1.678 | 361 | -24,7 | 3.003 | 78,9 |
Nhật Bản | 3.248 | 260 | -47,7 | 2.609 | -19,7 |
Australia | 8.247 | 1.728 | 100,8 | 10.319 | 25,1 |
Pháp | 17.318 | 2.565 | -25 | 22.950 | 32,5 |
Philippin | 12.021 | 2.485 | 3,701 | 10.723 | -10,8 |
Singapore | 10.245 | 1.883 | 83,5 | 11.183 | 9,2 |
Tây Ban Nha | 7.557 | 2.317 | 14,4 | 9.611 | 27,2 |
Thái Lan | 53.458 | 12.362 | 29,9 | 74.607 | 39,6 |
Trung Quốc | 100.572 | 24.534 | 9,7 | 158.553 | 57,7 |
(Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về các nguyên liệu sản xuất TĂCN trong 8 tháng đầu năm 2018
Mặt hàng | 8T/2017 | 8T/2018 | So với cùng kỳ | |||
Lượng (1000 tấn) | Trị giá (nghìn USD) | Lượng (1000 tấn) | Trị giá (nghìn USD) | Lượng (%) | Trị giá (%) | |
Lúa mì | 3.378 | 703.965 | 3.673 | 877.899 | 8,7 | 24,7 |
Ngô | 4.820 | 958.008 | 6.078 | 1.245.578 | 26,1 | 30 |
Đậu tương | 1.185 | 509.604 | 1.140 | 498.747 | -3,9 | -2,1 |
Dầu mỡ động thực vật |
| 470.929 |
| 482.892 |
| 2,5 |
(Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 8/2018 đạt 581 nghìn tấn với kim ngạch đạt 136 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 8 tháng đầu năm 2018 lên hơn 3,6 triệu tấn, với trị giá 877 triệu USD, tăng 8,71% về khối lượng và tăng 24,71% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 8 tháng đầu năm 2018 là Nga, chiếm 53% thị phần; Australia chiếm 25%, Canada chiếm 9%, Mỹ chiếm 4% và Brazil chiếm 2%.
Chỉ có một số thị trường nhập khẩu lúa mì tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2017 là Mỹ và Nga. Trong 8 tháng đầu năm 2018, thị trường Nga về lượng tăng hơn 35 lần và về trị giá tăng hơn 41 lần. Tương tự, Mỹ tăng lần lượt hơn 15 lần và 14 lần.
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 8/2018 đạt 124 nghìn tấn với giá trị hơn 54 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương trong 8 tháng đầu năm 2018 lên hơn 1,1 triệu tấn và 498 triệu USD, giảm 3,86% về khối lượng và giảm 2,13% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 8/2018 đạt hơn 631 nghìn tấn với trị giá đạt 138 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 8 tháng đầu năm 2018 lên hơn 6 triệu tấn và hơn 1,2 tỉ USD, tăng 26,08% về khối lượng và tăng 30,02% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 48% và 8% thị phần. Đặc biệt, trong 8 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo Vinanet.vn