Mặc dù lượng sắn xuất khẩu sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng giá sắn xuất khẩu lại tăng mạnh 48,3% so với cùng kỳ, đạt 368,3 USD/tấn.
Thái Lan – đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong ASEAN
- Cập nhật : 13/08/2018
Thái Lan hiện đang là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong ASEAN. Kim ngạch trao đổi hàng hóa hai chiều tăng từ 11,5 tỷ USD trong năm 2015 lên 15,3 tỷ USD trong năm 2017, tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 15,5%/năm.
Sang năm 2018, cụ thể là 6 tháng đầu năm 2018, theo Vụ thị trường châu Á – châu Phi (Bộ Công Thương) cho biết, kim ngạch thương mại song phương Việt Nam – Thái Lan đạt khoảng 8 tỷ USD, tăng 14,7% so với cùng kỳ 2017.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Thái Lan đạt trên 2,7 tỷ USD, tăng 22,7%. Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Thái Lan đạt 5,3 tỷ USD, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước.
Theo thống kê của phía Thái Lan, hiện Việt Nam đang là đối tác thương mại lớn thứ hai của Thái Lan trong ASEAN, đứng sau Malaysia.
Trong 6 tháng đầu năm 2018, nhóm hàng công nghiệp được Thái Lan nhập nhiều từ Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn, trong đó điện thoại và linh kiện chiếm 27,5% tỷ trọng đạt 745,2 triệu USD, tăng 49,15% so với cùng kỳ, nếu tính riêng tháng 6/2018 thì giảm nhẹ 0,33% so với tháng trước đó xuống 134,4 triệu USD.
Tiếp theo là máy vi tính sản phẩm và linh kiện, dầu thô – hai mặt hàng này đều đạt trên 200 triệu USD, tuy nhiên so với cùng kỳ năm trước thì đều suy giảm kim ngạch lần lượt 14,59% và 1,96%.
Đặc biệt, thời gian này Thái Lan tăng nhập khẩu xăng dầu từ Việt Nam, tuy chỉ nhập 25,8 nghìn tấn, trị giá 13,4 triệu USD, giá xuất bình quân 520,52 USD/tấn, nhưng so với cùng kỳ tăng đột biến gấp 14,7 lần về lượng , gấp 45 lần về trị giá.
Ngoài mặt hàng xăng dầu, thì Thái Lan cũng tăng mạnh nhập khẩu sản phẩm sắt thép từ Việt Nam với mức tăng mạnh gấp 2,09 lần (tức tăng 109,2%), mặc dù kim ngạch chỉ đạt 147,7 triệu USD.
Bên cạnh những mặt hàng Thái Lan tăng nhập khẩu từ Việt Nam thì ngược lại giảm mạnh nhập khẩu mặt hàng phân bón (giảm 46,51%) và thức ăn gia súc nguyên liệu (giảm 30,36%).
Hàng hóa xuất khẩu sang Thái Lan 6 tháng năm 2018
Mặt hàng | T6/2018 (USD) | +/- so với T5/2918 (%) | 6T/2018 USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%) |
Tổng | 482.887.449 | -7,35 | 2.701.753.970 | 21,55 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 134.452.501 | -0,33 | 745.240.373 | 49,15 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 34.641.842 | -14,35 | 216.773.237 | -14,59 |
Dầu thô | 47.163.178 | -29,46 | 213.095.352 | -1,96 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 33.582.546 | -2,88 | 188.865.772 | 20,23 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 31.993.728 | 2,98 | 184.657.639 | 18,55 |
Sản phẩm từ sắt thép | 20.258.218 | -24,56 | 147.757.288 | 109,20 |
Hàng thủy sản | 21.184.693 | -16,74 | 130.690.233 | 16,26 |
Sắt thép các loại | 19.763.632 | 35,43 | 101.732.962 | 42,74 |
Hàng dệt, may | 14.867.871 | 3,27 | 71.382.027 | 48,39 |
Xơ, sợi dệt các loại | 9.008.449 | -2,53 | 55.243.874 | 31,90 |
Cà phê | 18.596.320 | 2,05 | 50.239.274 | 76,39 |
Hạt điều | 7.755.051 | -24,25 | 40.653.582 | 6,48 |
Sản phẩm hóa chất | 5.710.340 | -17,26 | 36.624.425 | 34,24 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 5.112.398 | -3,68 | 33.410.539 | 24,25 |
Hàng rau quả | 4.417.146 | 27,53 | 30.526.866 | 37,36 |
Giày dép các loại | 6.597.885 | 29,49 | 27.026.658 | 17,42 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 3.669.925 | 19,64 | 26.635.103 | -22,74 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 5.301.666 | 5,33 | 25.422.118 | 20,86 |
Dây điện và dây cáp điện | 3.680.760 | -11,68 | 24.141.013 | 22,65 |
Chất dẻo nguyên liệu | 3.367.667 | -4,55 | 19.484.910 | 3,82 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 3.585.207 | 16,16 | 17.061.039 | 68,92 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 2.146.827 | 15,95 | 16.649.121 | -30,36 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 2.253.214 | -14,73 | 15.578.586 | 50,61 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác | 2.518.878 | 38,90 | 14.685.951 | -8,81 |
Sản phẩm gốm, sứ | 3.276.068 | 91,21 | 14.306.917 | -19,62 |
Xăng dầu các loại | 20.624 |
| 13.473.178 | 4.402,54 |
Hạt tiêu | 1.192.333 | -58,73 | 12.691.108 | -31,10 |
Than các loại | 894.5 | -53,64 | 10.416.421 | 53,93 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 2.219.244 | 30,42 | 9.990.574 | 9,54 |
Sản phẩm từ cao su | 1.142.825 | 14,44 | 6.782.606 | -17,11 |
Hóa chất | 618.083 | -54,01 | 6.684.650 | -10,49 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 888.893 | -23,34 | 6.627.748 | -8,87 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 384.127 | -4,54 | 3.725.772 | 64,29 |
Phân bón các loại | 183.82 | -62,59 | 1.855.268 | -46,51 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 170.293 | 29,37 | 925.048 | -24,41 |
Quặng và khoáng sản khác | 38.836 |
| 42.745 | -23,26 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn