Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Canada trong 6 tháng đầu năm 2018 so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy phần lớn các nhóm hàng đều tăng trưởng về kim ngạch.
Xuất khẩu sang Nhật: Hàng dệt may đứng đầu về kim ngạch
- Cập nhật : 08/08/2018
Nhóm hàng dệt may luôn đứng đầu về kim ngạch trong số các loại hàng hóa xuất khẩu sang Nhật Bản, đạt trên 1,7 tỷ USD.
Quan hệ thương mại Nhật Bản và Việt Nam liên tục phát triển, kim ngạch thương mại hai chiều luôn đạt mức tăng trưởng tốt. Trong 6 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều đạt 17,76 tỷ USD, tăng 12,3% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó Việt Nam xuất khẩu sang Nhật đạt 8,87 tỷ USD, tăng 10,5% so với cùng kỳ và nhập khẩu từ Nhật 8,88 tỷ USD, tăng 14,2%. Như vậy, mức nhập khẩu và xuất khẩu tương đương nhau, Việt Nam chỉ xuất siêu sang Nhật ở mức 8,19 triệu USD.
Nhóm hàng dệt may luôn đứng đầu về kim ngạch trong số các loại hàng hóa xuất khẩu sang Nhật Bản, đạt trên 1,7 tỷ USD, chiếm 19,1% trong tổng kim ngạch, tăng 23,8% so với cùng kỳ 2017.
Tiếp sau đó là nhóm phương tiện vận tải chiếm 13,1%, đạt 1,17 tỷ USD, tăng 15,1%; máy móc thiết bị phụ tùng 882,6 triệu USD, chiếm 9,9%, tăng 6%; thủy sản 615,07 triệu USD, chiếm 6,9%, tăng trên 4,7%; gỗ và sản phẩm gỗ 528,07 triệu USD, chiếm 5,9%, tăng 5%.
Nhìn chung, phần lớn các loại hàng hóa xuất khẩu sang Nhật Bản 6 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu sắt thép tăng vượt trội 350,8%, đạt 33,08 triệu USD; xuất khẩu nguyên liệu nhựa cũng tăng mạnh 244,2%, đạt 17,84 triệu USD; quặng và khoáng sản tăng 40,5%, đạt 6,78 triệu USD; hạt điều tăng 34,8%, đạt 16,55 triệu USD.
Tuy nhiên, nhóm hàng dầu thô xuất khẩu sang Nhật lại sụt giảm mạnh nhất 43,6% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 124,58 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu hạt tiêu, sắn, cao su và phân bón cũng sụt giảm ở mức 2 con số, giảm lần lượt 27%, 22,8%, 22,1% và 10,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu sang Nhật Bản 6 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T6/2018 | +/- so với T5/2018 (%) * | 6T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%) * |
Tổng kim ngạch XK | 1.516.359.182 | -7,5 | 8.886.243.462 | 10,52 |
Hàng dệt, may | 307.757.125 | 8,92 | 1.700.790.678 | 23,8 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 206.978.098 | 1,48 | 1.167.170.846 | 15,11 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 156.454.717 | 1,63 | 882.599.860 | 5,99 |
Hàng thủy sản | 118.114.095 | -2,18 | 615.066.897 | 4,69 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 88.484.311 | -0,34 | 528.066.477 | 4,99 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 57.900.864 | -65,91 | 421.630.880 | -9,54 |
Giày dép các loại | 79.803.122 | 11,42 | 419.771.937 | 15,54 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 64.107.742 | 4,09 | 358.181.868 | 0,75 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 56.700.651 | 0,25 | 312.470.308 | 15,72 |
Sản phẩm từ sắt thép | 35.799.636 | 4,78 | 197.615.254 | 29,02 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 30.329.322 | 6,5 | 182.900.850 | 1,66 |
Hóa chất | 30.010.611 | 3,27 | 170.826.879 | 19,18 |
Dây điện và dây cáp điện | 30.092.686 | -4,73 | 167.370.836 | 28,63 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 27.480.990 | 6,97 | 149.757.065 | 28,72 |
Dầu thô |
| -100 | 124.575.171 | -43,58 |
Cà phê | 17.515.546 | -3,96 | 118.455.613 | 2,2 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 18.672.146 | -1,73 | 112.825.753 | 15,52 |
Sản phẩm từ cao su | 11.137.900 | 4,06 | 61.511.922 | 13,98 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 9.706.460 | 15,33 | 61.311.879 | 31,18 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 7.077.509 | 43,36 | 59.482.272 | 19,39 |
Than các loại |
| -100 | 58.224.611 | -6,94 |
Hàng rau quả | 10.241.855 | 0,82 | 56.933.472 | 0,7 |
Sản phẩm hóa chất | 8.760.489 | -0,75 | 49.662.773 | 4,48 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 6.544.393 | -18,89 | 42.596.155 | -3,26 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 7.247.572 | -2,15 | 41.934.734 | 5,45 |
Sản phẩm gốm, sứ | 6.628.422 | 7,07 | 41.246.518 | 13,14 |
Xơ, sợi dệt các loại | 7.065.401 | 7,4 | 38.214.126 | 16,94 |
Sắt thép các loại | 3.160.169 | 5,65 | 33.080.821 | 350,78 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 5.505.994 | -4,54 | 31.199.487 | 11,1 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 4.952.477 | 2,76 | 27.995.236 | 17,99 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 3.535.199 | 1,53 | 20.572.643 | 3,22 |
Chất dẻo nguyên liệu | 2.442.026 | 25,81 | 17.837.866 | 244,16 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác | 3.106.411 | 30,33 | 16.912.131 | -6,83 |
Hạt điều | 2.542.238 | -20,66 | 16.546.261 | 34,78 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 2.391.334 | 6,15 | 14.453.633 | 28,7 |
Cao su | 1.397.887 | -11,77 | 8.910.790 | -22,07 |
Hạt tiêu | 1.085.331 | -22,92 | 7.485.663 | -27,06 |
Quặng và khoáng sản khác | 230.185 | -88,24 | 6.776.981 | 40,48 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn | 22.676 |
| 2.456.541 | -22,75 |
Phân bón các loại | 62.760 | -48,67 | 536.497 | -10,08 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn