Nhật Bản là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại than xuất khẩu của nước ta. Trong 7 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu sang Nhật 538.465 tấn than đá, thu về 70,3 triệu USD.
Nhập siêu từ Indonesia giảm gần 40% so với cùng kỳ năm ngoái
- Cập nhật : 13/08/2018
Việt Nam nhập siêu từ Indonesia 206,42 triệu USD, giảm 39,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – Indonesia ngày càng tăng trưởng mạnh. Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Indonesia vào Việt Nam tăng 17,7% so với cùng kỳ năm ngoái, trị giá trên 2,08 tỷ USD; xuất khẩu sang thị trường này cũng tăng mạnh 31,5%, đạt trên 1,87 tỷ USD.
Tính chung, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa 2 nước 6 tháng đầu năm 2018 tăng 23,9%, đạt 3,95 tỷ USD. Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ Indonesia 206,42 triệu USD, giảm 39,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong 6 tháng đầu năm nay, nhập khẩu than từ thị trường Indonesia dẫn đầu về kim ngạch, với 396,3 triệu USD, chiếm 1,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng mạnh 145,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp sau đó là 5 nhóm hàng nhập khẩu cũng đạt kim ngạch lớn trên 100 triệu USD là: Dầu mỡ động thực vật 128,12 triệu USD, chiếm 6,2%, tăng 76%; giấy 122,38 triệu USD, chiếm 5,9%, tăng 27,3%; máy vi tính và linh kiện 116,79 triệu USD, chiếm 5,6%, tăng 186,3%; kim loại thường 116,11 triệu USD, chiếm 5,6%, giảm 4,2%; hóa chất 102,04 triệu USD, chiếm 4,9%, tăng 3,7%.
Trong 6 tháng đầu năm nay, có 55% trong tổng số các nhóm hàng nhập khẩu từ Indonesia đạt mức tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 45% số nhóm hàng bị sụt giảm kim ngạch.
Ngoài 2 nhóm hàng tăng mạnh trên 100% về kim ngạch như trên là nhóm hàng than và máy vi tính, thì nhập khẩu còn tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: Thủy sản tăng 68,6%, đạt 36,94 triệu USD; bông tăng 61,5%, đạt 3,5 triệu USD; sắt thép tăng 56%, đạt 36,04 triệu USD; dây điện và cáp điện tăng 36,9%, đạt 9,8 triệu USD.
Ngược lại, nhóm hàng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu từ Indonesia lại sụt giảm rất mạnh trên 99% cả về số lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 11 chiếc, tương đương 272.891 USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu cũng giảm mạnh ở một số nhóm hàng sau: Hạt điều giảm 34,5%; phân bón giảm 26%; thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh giảm 22,7% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Nhập khẩu hàng hóa từ Indonesia 6 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T6/2018 | +/- so với T5/2018 (%) * | 6T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%) * |
Tổng kim ngạch NK | 365.791.831 | -7,95 | 2.078.047.464 | 17,72 |
Than các loại | 75.529.231 | -17,73 | 396.304.482 | 145,66 |
Dầu mỡ động, thực vật | 23.304.531 | 66,53 | 128.120.530 | 75,98 |
Giấy các loại | 19.293.689 | -23,3 | 122.384.990 | 27,33 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 21.631.067 | -6 | 116.790.275 | 186,27 |
Kim loại thường khác | 20.792.676 | 153,48 | 116.112.378 | -4,19 |
Hóa chất | 14.690.731 | -18,87 | 102.038.257 | 3,73 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 16.173.981 | 9,99 | 97.807.512 | 15,39 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 17.762.884 | -0,79 | 95.758.548 | -4,86 |
Chất dẻo nguyên liệu | 9.688.717 | -13,64 | 60.248.180 | 15,26 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 8.397.337 | 14,78 | 50.786.837 | -16,82 |
Xơ, sợi dệt các loại | 5.675.194 | -46,71 | 50.617.136 | -4,41 |
Sản phẩm hóa chất | 9.632.116 | -11,42 | 50.594.867 | 11,68 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 5.783.570 | -24,77 | 37.034.875 | 10,26 |
Hàng thủy sản | 7.013.174 | 1,96 | 36.943.264 | 68,57 |
Sắt thép các loại | 12.405.523 | 65,32 | 36.044.400 | 56,11 |
Vải các loại | 4.458.584 | -34,4 | 31.558.301 | 6,58 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 4.567.985 | -21,44 | 29.555.912 | 22,37 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 5.493.650 | 48,29 | 29.248.600 | 10,33 |
Cao su | 3.658.774 | 1,35 | 26.904.356 | 12,76 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 3.267.895 | -42,23 | 26.422.892 | -0,54 |
Phân bón các loại | 10.666.417 | 184,84 | 22.764.106 | -26,04 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 2.089.042 | -45,73 | 17.856.868 | -8,28 |
Sản phẩm từ sắt thép | 2.593.293 | 27,31 | 15.172.672 | -8,43 |
Hạt điều |
| -100 | 15.168.391 | -34,5 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 1.768.994 | -31,49 | 14.210.549 | -22,74 |
Dược phẩm | 1.325.487 | -60,77 | 12.671.451 | 25,4 |
Dây điện và dây cáp điện | 2.419.634 | -1,48 | 9.795.015 | 36,92 |
Khí đốt hóa lỏng | 487.441 | -64,95 | 9.517.329 | -17,54 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 1.751.553 | 4,12 | 9.365.638 | 2,68 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 1.703.260 | -35,44 | 8.476.206 | -19,95 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 1.802.838 | 56,14 | 7.835.480 | -18,69 |
Sản phẩm từ giấy | 704.664 | -40,17 | 5.821.302 | 15,82 |
Sản phẩm từ cao su | 1.038.849 | 20,5 | 5.472.631 | 23,36 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 1.089.866 | 10,08 | 4.849.007 | -2 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 574.892 | 149,92 | 4.572.574 | -16,4 |
Bông các loại | 674.749 | -3,84 | 3.498.679 | 61,46 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 412.107 | 4,97 | 2.141.483 | -13,49 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 91.981 | -37,89 | 272.891 | -99,85 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn