Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2018 có 39/45 nhóm hàng có tốc độ tăng dương.

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 2/2019 đạt 242 triệu USD, giảm 34,48% so với tháng trước đó nhưng tăng 0,2% so với cùng tháng năm ngoái.
Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 2/2019 vẫn là Argentina, Mỹ, Ấn Độ và Brazil,... Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 91 triệu USD, giảm 18,38% so với tháng trước đó và giảm 0,85% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL trong 2 tháng đầu năm 2019 lên hơn 203 triệu USD, chiếm 33,2% thị phần.
Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 2/2019 đạt hơn 41 triệu USD, giảm 44,64% so với tháng 1/2019 nhưng tăng 35,61% so với tháng 2/2018. Tính chung, trong 2 tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 117 triệu USD, tăng 78,41% so với cùng kỳ năm 2018.
Đứng thứ ba là Ấn Độ, với kim ngạch nhập khẩu hơn 14 triệu USD, giảm 42,67% so với tháng 1/2019 và giảm 27,35% so với tháng 2/2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 2 tháng đầu năm 2019 lên hơn 39 triệu USD, giảm 25,76% so với cùng kỳ năm 2018.
Tính chung, trong 2 tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã chi hơn 613 triệu USD nhập khẩu TĂCN & NL, tăng 6,03% so với cùng kỳ năm 2018. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Chile với 2,1 triệu USD, tăng 241,82% so với cùng kỳ năm 2018, Tây Ban Nha với 3 triệu USD, tăng 212,96% so với cùng kỳ năm 2018, Australia với hơn 6 triệu USD, tăng 166,88% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Nhật Bản với hơn 496 nghìn USD, tăng 124,2% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu TĂCN & NL 2 tháng đầu năm 2019 theo thị trường
ĐVT: nghìn USD
Thị trường | T2/2019 | +/- So với T2/2018 (%) | 2T/2019 | +/- So với 2T/2018 (%) |
Tổng KN | 242.969 | -34,5 | 613.757 | 6,0 |
Argentina | 91.613 | -18,4 | 203.855 | -7,6 |
Ấn Độ | 14.406 | -42, 7 | 39.536 | -25,8 |
Anh | 66 | -5 | 136 | -26,2 |
Áo | 175 | -70,4 | 765 | -32,2 |
Bỉ | 1.074 | -22,2 | 2.455 | -61,7 |
Brazil | 13.801 | -61,1 | 49.278 | 0,1 |
UAE | 2.087 | -1,1 | 4.198 | -67,4 |
Canada | 2.483 | 20,1 | 4.551 | 19,5 |
Chile | 1.487 | 117,1 | 2.173 | 241,8 |
Đài Loan (TQ) | 3.259 | -38,7 | 8.571 | -2,3 |
Đức | 605 | -47,6 | 1.759 | -11,3 |
Hà Lan | 1.823 | -15,8 | 3.989 | 33,3 |
Hàn Quốc | 2.669 | -26,9 | 6.320 | 10,7 |
Mỹ | 41.932 | -44,6 | 117.693 | 78,4 |
Indonesia | 7.031 | -8,1 | 14.686 | -29,1 |
Italia | 3.948 | -37,8 | 10.292 | 30,8 |
Malaysia | 2.221 | 23,8 | 4.015 | -25,3 |
Mexico | 117 | -75,2 | 590 | -41,7 |
Nhật Bản | 198 | -33,6 | 496 | 124,2 |
Australia | 2.631 | -24,5 | 6.118 | 166,9 |
Pháp | 2.284 | -36,9 | 5.906 | 27 |
Philippin | 714 | -40,3 | 1.909 | -31,8 |
Singapore | 831 | -64,9 | 3.195 | 27,0 |
Tây Ban Nha | 801 | -63,8 | 3.016 | 213 |
Thái Lan | 6.483 | -41,4 | 17.556 | 39,5 |
Trung Quốc | 7.477 | -68,6 | 31.249 | -15,6 |
Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật trong 2 tháng đầu năm 2019.
Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN 2 tháng đầu năm 2019
Mặt hàng | 2T/2019 | +/- So với 2T/2018 | ||
Lượng (nghìn tấn) | Trị giá (nghìn USD) | Lượng (%) | Trị giá (%) | |
Lúa mì | 368 | 103.727 | -52,9 | -44,0 |
Ngô | 1.614 | 340.944 | 8,5 | 20,8 |
Đậu tương | 326 | 128.873 | 18,3 | 10,2 |
Dầu mỡ động thực vật |
| 96.818 |
| -14,4 |
Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 2/2019 đạt 102 nghìn tấn với kim ngạch đạt 28 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 2 tháng đầu năm 2019 lên hơn 368 nghìn tấn, với trị giá hơn 103 triệu USD, giảm 52,85% về khối lượng và giảm 44,04% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 2 tháng đầu năm 2019 là Nga chiếm 49% thị phần; Australia chiếm 37%, Canada chiếm 7%, Brazil chiếm 2% và Mỹ chiếm không đáng kể.
Hầu hết các thị trường nhập khẩu lúa mì đều giảm mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2018 là Mỹ, Brazil và Canada. Trong 2 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu lúa mì Mỹ giảm 99,55% về lượng và giảm mạnh 99,47% về trị giá so với cùng kỳ. Tiếp theo là Brazil giảm 87,63% về lượng và giảm 84,58% về trị giá so với cùng kỳ. Sau cùng là Canada giảm 75,18% về lượng và giảm 75,62% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 2/2019 đạt 169 nghìn tấn với trị giá hơn 67 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương trong 2 tháng đầu năm 2019 lên hơn 326 nghìn tấn và 128 triệu USD, tăng 18,25% về khối lượng và tăng 10,23% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 2/2019 đạt hơn 697 nghìn tấn với trị giá đạt 148 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 2 tháng đầu năm 2019 lên hơn 1,6 triệu tấn, trị giá hơn 340 triệu USD, tăng 8,49% về khối lượng và 20,82% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Brazil và Argentina là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 78% và 19% thị phần. Tuy nhiên, trong 2 tháng đầu năm 2019 nhập khẩu ngô từ thị trường Argentina giảm mạnh 69,53% về lượng và 66,27% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Theo Vinanet.vn
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2018 có 39/45 nhóm hàng có tốc độ tăng dương.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản sang các thị trường trong 5 tháng đầu năm 2018 đạt 3,21 tỷ USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó riêng tháng 5/2018 đạt 765,75 triệu USD, tăng 11,9% so với tháng 4/2018 và tăng 7,9% so với tháng 5/2017.
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm 2018 cả nước xuất khẩu 373.221 tấn chất dẻo nguyên liệu, thu về 356,9 triệu USD, tăng 145,3% về lượng và tăng 93% về kim ngạch so với 5 tháng đầu năm 2017. Giá xuất khẩu đạt trung bình 956,3 USD/tấn, giảm 21%.
Xuất khẩu gạo sang Bangladesh tăng gấp 90,8 lần về lượng và gấp 61,6 lần về kim ngạch; sang Indonesia cũng tăng gấp 291 lần về lượng, gấp 269 lần về kim ngạch.
Ấn Độ là một trong những thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam, đạt kim ngạch tỷ đô trong 5 tháng đầu năm 2018.
Hầu hết các nhóm hàng đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ,trong đó xuất khẩu chè tăng mạnh nhất 132,3%.
Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm đã tăng trở lại trong tháng 5, tăng 44,7% so với tháng 4 đạt 38,4 triệu USD, nâng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này 5 tháng đầu năm 2018 lên 172,4 triệu USD, tăng 9,23% so với cùng kỳ năm 2017.
Nguyên phụ liệu dược phẩmnhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam – Mỹ đạt 17,33 tỷ USD (tăng 12,1% so với 4 tháng đầu năm 2017).
Nhóm hàng công nghiệp chiếm trên 60% tỷ trọng - tiếp tục là nhóm hàng chủ lực của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Pháp trong 5 tháng đầu năm 2018.
Tuy là mặt hàng kim ngạch chỉ đạt 3,6 triệu USD, chiếm 0,1% tổng kim ngạch trong 5 tháng đầu năm 2018, nhưng xuất khẩu dây điện và dây cáp điện sang thị trường Anh tăng đột biến, gấp 5 lần so với cùng kỳ năm 2018.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự