Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm đã tăng trở lại trong tháng 5, tăng 44,7% so với tháng 4 đạt 38,4 triệu USD, nâng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này 5 tháng đầu năm 2018 lên 172,4 triệu USD, tăng 9,23% so với cùng kỳ năm 2017.
Thương mại song phương Việt Nam - Malaysia 6 tháng 2018 tăng hơn 21%
- Cập nhật : 13/08/2018
Tính từ đầu năm đến hết tháng 6/2018, kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Malasyia tăng 21,15% so với cùng kỳ năm 2017, đạt trên 5,84 tỷ USD.
Trong đó , kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2018 tăng hơn 42% so với cùng kỳ năm trước, đạt 3,837 tỷ USD; xuất khẩu giảm 5,46 % so với cùng kỳ năm trước xuống 2 tỷ USD. Tính chung trong nửa đầu năm 2018, Việt Nam nhập siêu trong quan hệ thương mại với Malaysia tới 1,832 tỷ USD.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Malaysia 6 tháng đầu năm chủ yếu là các nhóm hàng công nghiệp, điện thoại linh kiện và máy tính sản phẩm điện tử đạt kim ngạch cao và chiếm thị phần lớn (29%) đều trên 300 triệu USD, tăng 19,91% đối với nhóm hàng điện thoại và giảm 56,27% nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện. Một số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng khá như: gạo đạt 138,22 triệu USD, tăng 112,71%; gỗ và các sản phẩm từ gỗ (+109,41%); sắt thép các loại (+106,29%); thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (+ 56,39%); cà phê ( +37,67%); điện thoại các loại và linh kiện (+19,84%).
Đặc biệt,trong 6 tháng đầu năm 2018 Malasyia tăng nhập khẩu quặng và khoáng sản từ Việt Nam, tăng gấp 2,43% về lượng (tức tăng 243,73%) và trị giá tăng 97,59%, mặc dù giá xuất bình quân giảm 42,52% so với cùng kỳ, tương ứng với 11,2 nghìn tấn; 2,1 triệu USD, giá xuất bình quân 192,7 USD/tấn.
Mặc dù, phần lớn hàng hóa Việt Nam nhập từ Malaysia là nguyên liệu, nhiên liệu và phụ tùng… phục vụ sản xuất (xăng dầu, máy móc thiết bị, kim loại, hóa chất…) nhưng ngược lại Việt Nam cũng xuất khẩu xăng dầu sang Malaysia, trong 6 tháng đầu năm 2018, nhóm hàng xăng dầu là mặt hàng có mức độ tăng mạnh (chỉ đứng sau nhóm hàng quặng và khoáng sản) cả về lượng và trị giá, mặc dù xuất chỉ có 65,8 nghìn tấn, 26,3 triệu USD, giá bình quân là 399,57 USD/tấn, nhưng tăng gấp 2,4 lần về lượng (tức tăng 144,46%) và 2,3 lần về trị giá (tức tăng 131,92%) so với cùng kỳ.
Hiện Việt Nam xuất sang Malaysia có 5 ngành hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD gồm: điện thoại các loại và linh kiện đạt 308,52 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (300 triệu USD); sắt thép các loại (228 triệu USD); gạo (138,22 triệu USD).
Về nhập khẩu, Việt Nam có tới 9 ngành hàng có kim ngạch nhập khẩu trên 100 triệu USD từ Malaysia, trong đó có một ngành hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD là xăng dầu các loại, ở mức 1,236 tỷ USD. Bên cạnh đó, mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện nhập khẩu từ Malaysia đạt trên 620 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng (380 triệu USD); kim loại (172,5 triệu USD).
Trong lĩnh vực đầu tư, tính đến ngày 20/6/2018, Malaysia có 13 dự án đầu tư mới sang Việt Nam với tổng vốn 59,83 triệu USD, có 6 dự án điều chỉnh tăng vốn với quy mô 12,09 triệu USD, có 77 lượt mua góp vốn, mua cổ phần với tổng vốn đạt 105,95 triệu USD. Tổng vốn đầu tư trực tiếp (FDI) từ Malaysia đạt 177,88 triệu USD, đứng thứ 11 trong tổng số 86 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 1-6/2018.
Tính lũy kế đến ngày 20/06/2018, Malaysia đã có 577 dự án đầu tư vào Việt Nam với tổng vốn 12,407 tỷ USD, đứng thứ 8 trong tổng số 128 nước và vùng lãnh thổ có vốn FDI vào Việt Nam.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Malasyia 6 tháng đầu năm 2018
Mặt hàng | T6/2018 (USD) | +/- so với T5/2018 (%)* | 6T/2018 (USD)
| +/- so với cùng kỳ (%)* |
Sắt thép các loại | 32.445.007 | -16,88 | 228.004.522 | 106,29 |
Gạo | 15.826.321 | -11,37 | 138.221.857 | 112,70 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 58.007.373 | 32,80 | 308.523.273 | 19,91 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 65.414.275 | 11,40 | 300.442.700 | -56,27 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 24.575.931 | -7,27 | 133.420.582 | 56,38 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 14.592.646 | -4,90 | 87.651.715 | 0,02 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 13.029.330 | -25,28 | 85.424.429 | 11,40 |
Hàng thủy sản | 8.534.900 | -14,42 | 52.962.727 | 18,09 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 11.687.237 | 0,76 | 52.296.724 | 109,36 |
Hàng dệt, may | 10.966.331 | 8,80 | 50.681.743 | 10,54 |
Dầu thô |
|
| 42.273.172 | -69,58 |
Cà phê | 6.264.267 | -13,16 | 37.933.444 | 37,55 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 6.552.765 | 2,72 | 32.534.365 | 33,93 |
Xơ, sợi dệt các loại | 5.460.369 | -1,15 | 29.408.986 | 14,64 |
Giày dép các loại | 6.974.844 | 18,17 | 29.086.221 | 14,21 |
Hàng rau quả | 3.714.043 | -15,92 | 27.337.071 | 12,94 |
Cao su | 2.177.284 | -17,59 | 27.212.854 | -43,72 |
Xăng dầu các loại | 2.688.064 | -15,21 | 26.304.432 | 131,92 |
Sản phẩm hóa chất | 4.252.448 | -13,80 | 25.179.693 | 22,86 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 4.608.032 | -5,42 | 24.315.343 | 50,62 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 5.471.180 | 44,86 | 23.925.766 | 35,81 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 2.382.343 | -43,74 | 16.659.037 | 13,09 |
Phân bón các loại | 1.069.957 | -57,96 | 15.557.692 | 34,26 |
Clanhke và xi măng | 3.340.258 | 19,56 | 14.552.398 | 104,99 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn | 962.767 | -65,36 | 9.901.903 |
|
Than các loại | 2.858.582 | 68,11 | 9.198.469 | -70,46 |
Sản phẩm từ sắt thép | 2.236.146 | 44,62 | 9.038.125 | -47,80 |
Dây điện và dây cáp điện | 1.763.166 | 55,64 | 7.689.982 | 90,74 |
Hóa chất | 2.625.518 | 354,16 | 6.983.833 | 141,78 |
Chất dẻo nguyên liệu | 1.397.768 | 28,94 | 6.854.723 | 4,35 |
Sản phẩm từ cao su | 818.741 | -25,36 | 6.159.067 | -0,41 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 788.75 | -9,36 | 5.871.426 | 15,18 |
Sản phẩm gốm, sứ | 839.795 | -22,37 | 5.547.002 | 36,12 |
Hạt tiêu | 349.346 | 11,70 | 2.523.180 | -49,69 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 401.704 | -9,57 | 2.349.358 | 13,95 |
Quặng và khoáng sản khác | 367.723 | 20,02 | 2.160.029 | 97,59 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 231.52 | 1,88 | 1.949.273 | -15,86 |
Chè | 220.023 | -9,79 | 1.597.535 | 30,82 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 659.837 | 7,15 | 4.355.925 | -27,61 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn