Achentina hiện là một trong những đối tác quan trọng nhất của Việt Nam tại khu vực Mỹ Latinh. Năm 2015, kim ngạch thương mại giữa hai nước đạt 2,3 tỷ USD, con số này tăng lên 2,9 tỷ USD năm 2016. Năm 2017, trao đổi thương mại Việt Nam – Achentina đạt khoảng 3,5 tỷ USD.
Hầu hết hàng hóa xuất sang Canada đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái
- Cập nhật : 11/08/2018
Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Canada trong 6 tháng đầu năm 2018 so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy phần lớn các nhóm hàng đều tăng trưởng về kim ngạch.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, quan hệ thương mại giữa Việt Nam – Canada ngày càng phát triển, kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều 6 tháng đầu năm 2018 tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 1,83 tỷ USD; trong đó hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Canada đạt 1,38 tỷ USD, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu từ thị trường này đạt 447,86 triệu USD, tăng 11,5%.
Như vậy, trong 6 tháng đầu năm nay Việt Nam xuất siêu hàng hóa sang thị trường Canada 930,42 triệu USD, tăng 3,8% so với cùng kỳ.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Canada vẫn là các mặt hàng truyền thống có lợi thế như: dệt may; thủy sản; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; giày dép; gỗ và sản phẩm; hàng nông sản...
Trong số rất nhiều nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu sang Canada 6 tháng đầu năm 2018, thì nhóm hàng dệt may đứng đầu về kim ngạch với 301,77 triệu USD, chiếm 21,9% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giày dép đứng thứ hai về kim ngạch, chiếm 11,3%, đạt 156,41 triệu USD, tăng 12,7% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp sau đó là nhóm phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 97,49 triệu USD, chiếm 7,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 3,1% so với cùng kỳ năm 2017.
Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Canada trong 6 tháng đầu năm 2018 so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy phần lớn các nhóm hàng đều tăng trưởng về kim ngạch. Trong đó xuất khẩu tăng trưởng mạnh ở một số nhóm hàng như: Đồ chơi, dụng cụ thể thao tăng 46,2%, đạt 20,07 triệu USD; hạt điều tăng 37,3%, đạt 54,85 triệu USD; sản phẩm từ sắt thép tăng 31,5%, đạt 26,96 triệu USD; rau quả tăng 24,5%, đạt 10,75 triệu USD; sản phẩm nhựa tăng 22,8%, đạt 19,46 triệu USD.
Tuy nhiên, vẫn có một vài nhóm hàng bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái như: Hạt tiêu giảm 31,2%, đạt 5,8 triệu USD; cà phê giảm 23%, đạt 5,66 triệu USD; nguyên liệu nhựa giảm 7,1%, đạt 1,83 triệu USD.
Xuất khẩu sang Canada 6 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T6/2018 | +/- so với T5/2018 (%) * | 6T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%) * |
Tổng kim ngạch XK | 289.696.918 | 8,21 | 1.378.280.071 | 6,17 |
Hàng dệt, may | 72.029.993 | 11,43 | 301.774.121 | 15,5 |
Giày dép các loại | 36.722.289 | -5,12 | 156.407.365 | 12,66 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 15.561.981 | 6,51 | 97.488.460 | -3,13 |
Hàng thủy sản | 19.624.206 | 1,28 | 97.220.468 | 11,99 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 20.097.370 | 47,98 | 94.027.902 | 0,42 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 13.751.574 | -11,37 | 77.401.762 | 3,48 |
Hạt điều | 7.898.050 | -10,08 | 54.845.800 | 37,34 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 7.741.441 | -8,37 | 36.877.831 | 20,1 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 5.992.820 | -23,08 | 32.536.166 | -1,96 |
Sản phẩm từ sắt thép | 5.550.184 | 34,13 | 26.957.963 | 31,46 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 4.097.775 | 16,28 | 23.007.657 | 21,58 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 3.849.162 | 32,11 | 20.072.469 | 46,19 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 3.646.641 | 1,46 | 19.455.706 | 22,84 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác | 2.219.361 | 3,3 | 11.399.175 | 17,86 |
Hàng rau quả | 1.916.883 | 5,39 | 10.754.086 | 24,51 |
Hạt tiêu | 688.924 | -37,63 | 5.795.084 | -31,16 |
Cà phê | 890.814 | -6,28 | 5.655.114 | -22,99 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 892.398 | 12,19 | 4.770.366 | 12,19 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 451.418 | -7,03 | 3.698.091 | 13,59 |
Cao su | 911.262 | 88,06 | 3.151.573 | 16,82 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 963.135 | 185,26 | 2.944.404 | -0,2 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 487.374 | 7,22 | 2.667.276 | 16,72 |
Sản phẩm gốm, sứ | 130.963 | 3,57 | 2.225.242 | 12,1 |
Chất dẻo nguyên liệu | 449.192 | -13,02 | 1.832.210 | -7,09 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn