New Zealand là thị trường chính Việt Nam nhập khẩu sữa và sản phẩm trong năm 2018. Kim ngạch nhập từ thị trường này chiếm gần 30% tỷ trọng.
Việt Nam xuất siêu sang Australia tăng rất mạnh
- Cập nhật : 09/08/2018
Việt Nam xuất siêu sang Australia 338,6 triệu USD, tăng 57,9%.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch thương mại 2 chiều Việt Nam - Australia trong 6 tháng đầu năm 2018 tăng trên 20% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 3,63 tỷ USD.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Australia tăng trưởng 22,5% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 1,98 tỷ USD. Nhập khẩu từ Australia đạt 1,64 tỷ USD, tăng 17,1%. Như vậy, Việt Nam xuất siêu sang Australia 338,6 triệu USD, tăng 57,9%.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Australia rất đa dạng phong phú. Trong đó, nhóm hàng điện thoại và linh kiện đứng đầu về kim ngạch với 447,73 triệu USD, chiếm 22,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Australia, tăng 19,4% so với 6 tháng đầu năm 2017; tiếp đến nhóm hàng dầu thô xuất sang Australia đạt 191,02 triệu USD, chiếm 9,6%, tăng rất mạnh 60,7% so với cùng kỳ; nhóm hàng máy vi tính và linh kiện đạt 187,17 triệu USD, chiếm 9,4%, tăng 7,4%. Nhóm máy móc thiết bị xuất khẩu sang Australia tăng mạnh 103% so với cùng kỳ, đạt 174,67 triệu USD, chiếm 8,8%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sang Australia trong 6 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy đa số các loại hàng hóa đều tăng kim ngạch. Trong đó, xuất khẩu nhóm hàng máy ảnh, máy quay phim tăng mạnh nhất 341,9%, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 1,98 triệu USD. Nhóm hàng dây điện và cáp điện cũng tăng cao 326,4%, đạt 7,8 triệu USD.
Ngoài ra, xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép tăng 70,7%, đạt 47,46 triệu USD; bánh kẹp và sản phẩm ngũ cốc tăng 51,4%, đạt 10,61 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu clinker và xi măng sang Australia lại sụt giảm rất mạnh 88,6% so với cùng kỳ, đạt 0,65 triệu USD, xuất khẩu sắt thép giảm 31,1%, đạt 20,42 triệu USD, xuất khẩu hạt điều giảm 17%, đạt 49,5 triệu USD.
Xuất khẩu sang Australia 6 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T6/2018 | +/- so với T5/2018 (%) * | 6T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%) * |
Tổng kim ngạch XK | 334,972,888 | -6.29 | 1,982,066,070 | 22.52 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 44,788,704 | -8.74 | 447,731,791 | 19.4 |
Dầu thô | 46,087,636 | -1.92 | 191,024,448 | 60.66 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 39,102,001 | 27.32 | 187,173,474 | 7.42 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 30,086,483 | -32.89 | 174,666,865 | 103.03 |
Giày dép các loại | 21,766,309 | -7.2 | 109,308,959 | 0.5 |
Hàng dệt, may | 18,860,684 | 15.1 | 98,211,327 | 19.92 |
Hàng thủy sản | 14,326,746 | -10.96 | 87,218,983 | 11.38 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 17,602,514 | 12.53 | 84,378,582 | 14.76 |
Hạt điều | 10,965,014 | -2.89 | 49,497,526 | -17.02 |
Sản phẩm từ sắt thép | 3,318,516 | -37.34 | 47,457,384 | 70.69 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 4,682,335 | -68.09 | 31,020,621 | -56.9 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 7,449,964 | 51.14 | 27,381,239 | 22.38 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 5,064,303 | 9.37 | 26,844,790 | 22.71 |
Cà phê | 3,572,239 | -19.89 | 21,575,726 | 24.97 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 4,564,737 | 33.57 | 20,674,565 | 29.11 |
Sắt thép các loại | 2,069,713 | -60.87 | 20,415,512 | -31.14 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 3,844,701 | 32.72 | 18,705,630 | -15.65 |
Hàng rau quả | 2,597,925 | 2.87 | 14,044,832 | 24.88 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 2,261,660 | -14.96 | 14,039,401 | -13.64 |
Sản phẩm hóa chất | 2,272,199 | -10.56 | 13,764,815 | 27.85 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 2,789,229 | 41.92 | 13,509,379 | 0.01 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 2,019,236 | -5.34 | 10,610,720 | 51.41 |
Dây điện và dây cáp điện | 1,484,105 | 105.69 | 7,803,415 | 326.44 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 680,784 | -62.63 | 6,775,392 | -4.17 |
Sản phẩm gốm, sứ | 1,487,869 | 29.05 | 6,597,026 | 29.82 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 1,205,454 | -6.23 | 6,590,202 | 32.3 |
Sản phẩm từ cao su | 1,339,242 | 7.83 | 6,520,528 | 13.04 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 1,111,505 | 7.84 | 6,320,831 | 12.68 |
Hạt tiêu | 477,663 | -40.27 | 5,155,083 | -1.73 |
Gạo | 905,417 | 78.2 | 3,004,895 | 3.42 |
Chất dẻo nguyên liệu | 455,439 | -15.6 | 2,610,595 | 4.04 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | -100 | 1,975,824 | 341.94 | |
Clanhke và xi măng | 79,546 | 5.61 | 648,386 | -88.6 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn