Sau sự phục hồi trong tháng 4, XK cá ngừ của Việt Nam lại giảm. Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, giá trị XK cá ngừ trong tháng 5 chỉ đạt gần 38,45 triệu USD, giảm 7,3% so với cùng kỳ. Chính vì vậy, tổng giá trị XK cá ngừ của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm chỉ đạt 179,9 triệu USD, vẫn giảm hơn 4% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu thủy sản sang các thị trường chính ở Châu Phi, Tây Á, Nam Á
- Cập nhật : 21/07/2016
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các thị trường chính ở khu vực Châu Phi, Tây Á, Nam Á từ đầu năm đến 15/6/2016 đạt 152,2 triệu USD.
Bảng: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các thị trường chính trong khu vực Châu Phi, Tây Á, Nam Á từ đầu 01/01/2016 đến 15/6/2016
Đơn vị: USD
STT | Tên nước | Kim ngạch | STT | Tên nước | Kim ngạch |
1 | Ả-rập Xê-út | 27.071.375 | 15 | Morocco | 1.815.674 |
2 | UAE | 26.653.790 | 16 | Sri Lanka | 1.733.692 |
3 | Ai Cập | 21.151.941 | 17 | Oman | 1.378.751 |
4 | Israel | 14.535.907 | 18 | Nam Phi | 1.237.593 |
5 | Ấn Độ | 9.190.009 | 19 | Bangladesh | 1.133.914 |
6 | Li-băng | 8.079.872 | 20 | Zimbabwe | 964.293 |
7 | Pakistan | 5.790.099 | 21 | Bờ biển Ngà | 948.943 |
8 | Iraq | 5.272.304 | 22 | Bahrain | 934.707 |
9 | Kuwait | 5.190.571 | 23 | Sudan | 886.630 |
10 | Jordan | 3.684.206 | 24 | Somalia | 711.850 |
11 | Qatar | 3.571.099 | 25 | Iran | 622.635 |
12 | Algeria | 3.188.793 | 26 | Lybia | 568.612 |
13 | Tunisia | 2.670.809 | 27 | Yemen | 481.246 |
14 | Thổ Nhĩ Kỳ | 2.266.309 | 28 | Cameroon | 428.243 |
Tổng: 152.163.867 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Tại Trung Đông, Ả-rập Xê-út tiếp tục là thị trường xuất khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam tại khu vực với kim ngạch 27 triệu USD. Các mặt hàng thủy sản chính xuất sang Ả-rập Xê-út là cá tra (21,2 triệu USD, chiếm tỷ trọng 78,3%); tôm (4,8 triệu USD,chiếm tỷ trọng 17,7%); cá ngừ đóng hộp, nhuyễn thể chân đầu và một số loài cá khác. UAE là thị trường lớn thứ hai với kim ngạch 26,6 triệu USD. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang UAE bao gồm: tôm (12,7 triệu USD, chiếm tỷ trọng 47,7%); cá tra (12,6 triệu USD, chiếm tỷ trọng 47,4%); cá ngừ (0,54 triệu USD, chiếm tỷ trọng 2%); mực, bạch tuộc (0,16 triệu USD, chiếm tỷ trọng 0,6%) và một số loại cá khác. Israel là thị trường nhập khẩu cá ngừ nhiều nhất của Việt Nam trong khu vực (7,3 triệu USD). Ngoài ra Israel còn nhập một số mặt hàng thủy sản khác như tôm (4,2 triệu USD); cá tra (0,83 triệu USD) và một số loại cá khác.
Tại Châu Phi, Ai Cập là nước nhập khẩu thủy sản nhiều nhất từ Việt Nam với kim ngạch 21,1 triệu USD bao gồm các mặt hàng: cá tra (13,4 triệu USD, chiếm tỷ trọng 63,5%); tôm (6,2 triệu USD, chiếm tỷ trọng 29,4%); cá ngừ (0,64 triệu USD, chiếm tỷ trọng 3%); mực bạch tuộc và một số loại cá khác.
Tại Nam Á, Ấn Độ là nước nhập khẩu thủy sản nhiều nhất từ Việt Nam với kim ngạch 9,2 triệu USD. Các mặt hàng chính bao gồm: cá tra (7,3 triệu USD, chiếm tỷ trọng 79,4%); tôm (1,7 triệu USD, chiếm tỷ trọng 18,5%).
Nguồn: vasep.com.vn