Giá rau quả nhập khẩu
Nhập khẩu xơ, sợi dệt kim ngạch tăng tháng thứ hai liên tiếp
- Cập nhật : 26/07/2016
Tính chung 6 tháng đầu năm 2016, cả nước đã nhập khẩu 412,6 nghìn tấn xơ, sợi dệt các loại, kim ngạch 755,7 triệu USD, tăng 6,1% về lượng, nhưng giảm 0,1% về trị giá so với cùng kỳ 2015, số thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam cho biết.
Nhập khẩu xơ, sợi dệt từ đầu năm đến hết tháng 6/2016
| Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | So với tháng trước (%) | |
Lượng | Trị giá | |||
Tháng 1 | 67.217 | 120.181.564 | -6,0 | -6,8 |
Tháng 2 | 45.698 | 87.091.339 | -32,0 | -27,5 |
Tháng 3 | 75.472 | 133.48.913 | +65,2 | +52,9 |
Tháng 4 | 72.947 | 132.197.787 | -3,3 | -0,7 |
Tháng 5 | 75.461 | 137.361.374 | +3,4 | +3,9 |
Tháng 6 | 75.193 | 145.092.826 | -0,4 | +5,6 |
Nguồn: TCHQ
Việt Nam nhập khẩu hàng xơ, sợi dệt từ 10 quốc gia trên thế giới, trong đó Trung Quốc là nguồn cung cấp chính, chiếm 41,3% tổng lượng xơ, sợi dệt nhập khẩu, đạt 170,6 nghìn tấn, trị giá 328,7 triệu USD, tăng 17,38% về lượng và tăng 9,64% về trị giá so với cùng kỳ 2015.
Nguồn cung lớn đứng thứ hai sau Trung Quốc là Đài Loan, với 90,4 nghìn tấn, trị giá 140,2 triệu USD, tuy nhiên tốc độ nhập khẩu từ thị trường này nửa đầu năm nay đều suy giảm về cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 7,85% và 14,98%; kế đến là thị trường Thái Lan, tăng 11,6% về lượng và tăng 1,62% về trị giá, đạt 43,3 nghìn tấn, trị giá 52,7 triệu USD…
Nhìn chung, nửa đầu năm nay, nhập khẩu hàng xơ, sợi dệt các loại từ các thị trường đều với tốc độ suy giảm, số thị trường này chiếm 60% và nhập từ Hà Lan giảm mạnh nhất, giảm 86,67% về lượng và giảm 91,6% về trị giá, tương ứng với 20 tấn, trị giá 217,8 nghìn USD. Ngược lại, số thị trường với tốc độ tăng trưởng dương chiếm 40% và nhập từ Trung Quốc là tăng mạnh nhất.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu xơ, sợi dệt các loại 6 tháng 2016
Thị trường | 6T/2016 |
| So với cùng kỳ năm 2015 (%) | |
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 412.647 | 755.718.589 | 6,1 | -0,1 |
Trung Quốc | 170.635 | 328.782.114 | 17,38 | 9,64 |
Đài Loan | 90.411 | 140.266.727 | -7,85 | -14,98 |
Thái Lan | 43.331 | 52.754.971 | 11,60 | 1,62 |
Hàn Quốc | 34.471 | 77.699.006 | -9,65 | -13,53 |
Indonesia | 30.324 | 49.885.714 | 16,15 | 20,47 |
Ân Độ | 14.944 | 36.123.089 | -20,60 | -20,12 |
Malaysia | 12.156 | 12.221.403 | 12,51 | 0,80 |
Nhật Bản | 4.738 | 25.662.122 | 10,62 | 22,46 |
Pakistan | 1.623 | 4.455.396 | -30,16 | -33,91 |
Hà Lan | 20 | 217.842 | -86,67 | -91,60 |
Nguồn: VITIC/Vinanet