Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Indonesia trong 10 tháng đầu năm 2018 đạt gần 3 tỷ USD, tăng 24,99% so với cùng kỳ năm 2017.

Xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường Campuchia chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ, gấp 3,4 lần (tức tăng 239,69%) thu về trên 2,32 triệu USD trong 10 tháng năm 2018.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Campuchia trong 10 tháng năm 2018 đã thu về trên 3 tỷ USD, tăng 36,2% so với cùng kỳ năm trước. Riêng tháng 10/2018 đạt 331,6 triệu USD tăng 4,92% so với tháng 9/2018 và tăng 28,91% so với tháng 10/2017.
Sắt thép, xăng dầu và hàng dệt may vẫn luôn là thị trường chủ lực xuất khẩu sang thị trường Campuchia, trong đó sắt thép chiếm 23,26% tỷ trọng đạt 712,7 triệu USD với 1,1 triệu tấn, tăng 51,75% về lượng và 74,95% trị giá so với cùng kỳ, giá xuất bình quân cũng tăng 15,29% đạt 645,34 USD/tấn.
Đứng thứ hai là xăng dầu chiếm 13,16% tỷ trọng đạt 403,2 triệu USD và 586,7 nghìn tấn, tăng 5,43% về lượng và 33,72% trị giá, giá xuất bình quân 687,23 USD/tấn, tăng 26,83% so với cùng kỳ. Kế đến là hàng dệt may đạt 398,13 triệu USD, tăng 42,17%.
Ngoài ra, Campuchia còn nhập từ Việt Nam các chủng loại mặt hàng như phân bón; giấy và sản phẩm từ giấy; hàng thủ công mỹ nghệ như gốm sứ, thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh; hàng rau quả….
Đặc biệt, thời gian này tuy không phải là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn 0,07% đạt 2,32 triệu USD nhưng so với cùng kỳ lại có mức tăng vượt trội gấp 3,4 lần (tức tăng 239,69%), mặc dù trong tháng 10/2018 kim ngạch giảm 10,99% so với tháng 9/2018 và giảm 30,05% so với tháng 10/2017 chỉ có 78,97 nghìn USD.
Nhìn chung, 10 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Campuchia đều tăng trưởng, duy nhất chỉ có nhóm hàng điện thoại và linh kiện là suy giảm 29,31% tương ứng với 18,66 triệu USD.
Ngoài mặt hàng rau quả, thì chất dẻo nguyên liệu và hàng thủy sản của Việt Nam xuất sang Campuchia cũng có tốc độ tăng mạnh, tăng lần lượt 100,2%; 79,11% đạt tương ứng 13 triệu USD và 21,34 triệu USD.
Chủng loại hàng hóa xuất khẩu sang Campuchia 10 tháng năm 2018
Mặt hàng
| 10T/2018 | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 3.063.660.777 |
| 36,2 |
Sắt thép các loại | 1.104.484 | 712.766.916 | 51,75 | 74,95 |
Xăng dầu các loại | 586.709 | 403.201.756 | 5,43 | 33,72 |
Hàng dệt, may |
| 398.131.459 |
| 42,17 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 195.246.970 |
| 28,03 |
Phân bón các loại | 315.260 | 110.907.933 | -4,08 | 5,65 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 97.542.307 |
| 10,95 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 88.109.859 |
| 38,26 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
| 77.710.381 |
| 15,57 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
| 68.836.251 |
| 10,9 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
| 66.011.324 |
| 43,49 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
| 54.632.162 |
| 26,23 |
Sản phẩm hóa chất |
| 54.254.995 |
| 18,75 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 43.721.261 |
| 11,39 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 36.488.311 |
| 8,05 |
Dây điện và dây cáp điện |
| 32.579.283 |
| 15,14 |
Xơ, sợi dệt các loại | 9.080 | 26.244.989 | 23,72 | 37,21 |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 22.914.252 |
| 46,63 |
Hàng thủy sản |
| 21.349.840 |
| 79,11 |
Hóa chất |
| 19.305.780 |
| 7,52 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 18.661.823 |
| -29,31 |
Clanhke và xi măng | 257.033 | 13.267.685 | 34,7 | 32,75 |
Chất dẻo nguyên liệu | 8.684 | 13.087.181 | 83,94 | 100,2 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 9.508.649 |
| 50,76 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
| 8.908.304 |
| 20,23 |
Sản phẩm từ cao su |
| 6.133.021 |
| 38,99 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
| 2.561.915 |
| 34,76 |
Hàng rau quả |
| 2.325.610 |
| 239,69 |
Cà phê | 347 | 2.215.714 | 6,77 | 50,56 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Indonesia trong 10 tháng đầu năm 2018 đạt gần 3 tỷ USD, tăng 24,99% so với cùng kỳ năm 2017.
10 tháng đầu năm 2018, cả nước nhập khẩu 17,34 triệu tấn than đá, trị giá 2,05 tỷ USD, tăng 48,8% về lượng và tăng 71,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 10 tháng đầu năm 2018, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt gần 6,4 tỷ USD (tăng 20% so với cùng kỳ năm 2017).
Sau khi sụt giảm ở tháng 9/2018, thì nay sang tháng 10/2018 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa đã lấy lại đà tăng trưởng, tăng 16,3% đạt 279,67 triệu USD nâng kim ngạch 10 tháng năm đạt 2,49 tỷ USD, tăng 19,9% so với cùng kỳ năm 2017.
Tiếp tục chiếm thị phần lớn nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ thị trường Việt Nam tính đến hết tháng 10/2018 kể từ đầu năm, Trung Quốc luôn dẫn đầu kim ngạch chiếm 32% tỷ trọng, bởi có vị trí địa lý và khoảng cách không xa so với các quốc gia khác, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa.
Xăng dầu chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Lào 10 tháng đầu năm 2018, nhưng tới đây nhóm hàng này sẽ phải cạnh tranh với Trung Quốc khi nước này bắt đầu xuất khẩu nhóm hàng này sang Lào.
10 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu vải đạt trên 10,56 tỷ USD, chiếm 5,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước.
Sau khi suy giảm kim ngạch ở tháng 9/2018 thì sang tháng 10/2018 xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam đã tăng trở lại.
10 tháng đầu năm 2018 kim ngạch nhập khẩu máy móc, phụ tùng đạt 27,61 tỷ USD, giảm 1% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu năm 2018 kim ngạch nhập khẩu rau quả của cả nước đạt gần 1,44 tỷ USD, tăng 13,6% so với cùng kỳ năm 2017.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự