Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất nhập khẩu song phương Việt Nam - LB Nga trong 10 tháng đầu năm 2018 ước đạt 3,85 tỷ USD, tăng 35,7% so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất sang thị trường Indonesia: Mặt hàng gạo tăng đột biến
- Cập nhật : 12/12/2018
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Indonesia trong 10 tháng đầu năm 2018 đạt gần 3 tỷ USD, tăng 24,99% so với cùng kỳ năm 2017.
Riêng tháng 10/2018 kim ngạch đạt 287,86 triệu USD, tăng 26,92% so với tháng 9/2018 và tăng 17,16% so với tháng 10/2017.
Trong rổ hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Indonesia 10 tháng đầu năm nay thì các mặt hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD chiếm 27,2% trong đó sắt thép, gạo và điện thoại các loại chiếm thị phần lớn, chiếm lần lượt 14,1%; 12,26% và 7,68% trong đó sắt thép là mặt hàng đạt kim ngạch cao nhất 416,24 triệu USD với 526,5 nghìn tấn các loại, tăng 9,28% về lượng và 19,16% trị giá so với cùng kỳ. Riêng tháng 10/2018, đã xuất sang thị trường này 74 nghìn tấn sắt thép các loại, trị giá 55,65 triệu USD, tăng gấp 2,2 lần (tức tăng 115,7%) về lượng và tăng 97,1% về trị giá, mặc dù giá xuất bình quân giảm 8,62% so với tháng 9/2018 chỉ với 751,79 USD/tấn; còn so với tháng 10/2017 thì chỉ tăng 7,21% về lượng và 11,36% trị giá, giá xuất bình quân tăng 3,87%.
Đứng thứ hai là mặt hàng gạo – đây là mặt hàng có mức tăng nhiều nhất trong 10 tháng năm 2018, mặc dù chỉ đạt 770,9 nghìn tấn, trị giá 361,91 triệu USD, tăng gấp 49,26 lần về lượng (tức tăng 4826,31%) và gấp 65,78 lần trị giá (tức tăng 6478,04%) so với cùng kỳ.
Kế đến là điện thoại và linh kiện đạt 226,97 triệu USD, tuy nhiên so với cùng kỳ xuất khẩu nhóm hàng này sang Indonesia lại suy giảm tới 52%, mặc dù tháng 10/2018 tăng 14,31% so với tháng 9/2018 đạt 19,61 triệu USD.
Ngoài mặt hàng gạo có tốc độ tăng đột biến, thì xuất khẩu một số mặt hàng khác cũng tăng trưởng ấn tượng. Cụ thể, mặt hàng cà phê tuy chỉ đạt 119,67 triệu USD với 60,58 nghìn tấn, nhưng tăng gấp 10,18 lần (tức tăng 918%) về lượng và gấp hơn 16 lần về trị giá (tức tăng 600,48%); xăng dầu tăng gấp 5,2 lần về lượng (tức tăng 419,18%) về lượng và gấp 5,9 lần (tức tăng 488,48%) về trị giá đạt 1,51 nghìn tấn, trị giá 913,8 nghìn USD; sản phẩm gốm sứ tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 112,32%) đạt 11,26 triệu USD.
Nhìn chung, 10 tháng đầu năm 2018 kim ngạch hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Indonesia đều tăng trưởng chiếm 75,75% và ngược lại mặt hàng với kim ngạch suy giảm chiếm 24,24% trong đó mặt hàng rau quả giảm nhiều nhất 75,83% chỉ với 758 nghìn USD.
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang Indonesia 10 tháng năm 2018
Mặt hàng | 10T/2018 | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 2.951.392.609 |
| 24,99 |
Sắt thép các loại | 526.507 | 416.240.256 | 9,28 | 19,16 |
Gạo | 770.968 | 361.911.557 | 4.826,31 | 6.478,04 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 226.715.986 |
| -51,61 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
| 221.973.670 |
| 11,73 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 207.839.105 |
| 14,02 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 190.500.023 |
| 18,16 |
Hàng dệt, may |
| 156.543.494 |
| 38,26 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 134.681.652 |
| 27,8 |
Cà phê | 60.581 | 119.678.490 | 918 | 600,48 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 87.450.567 |
| 9,46 |
Chất dẻo nguyên liệu | 51.463 | 75.295.456 | -25,96 | -17,93 |
Xơ, sợi dệt các loại | 17.662 | 56.591.678 | 30,35 | 26,22 |
Sản phẩm hóa chất |
| 55.325.952 |
| 47,54 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 53.580.677 |
| 12,83 |
Giày dép các loại |
| 48.259.460 |
| 35,48 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
| 43.232.456 |
| 16,07 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
| 36.962.937 |
| 47,02 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
| 27.545.230 |
| 30,28 |
Dây điện và dây cáp điện |
| 26.753.412 |
| 71,6 |
Cao su | 14.049 | 20.557.548 | 18,47 | 3,83 |
Than các loại | 151.444 | 19.766.971 | 148,87 | 175 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 12.360.722 |
| 23,87 |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 11.266.792 |
| 112,32 |
Sản phẩm từ cao su |
| 11.118.585 |
| 21,75 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
| 10.068.214 |
| -38,13 |
Hóa chất |
| 9.166.535 |
| -65,11 |
Chè | 7.455 | 7.474.980 | -9,11 | 0,63 |
Hàng thủy sản |
| 3.380.252 |
| -28,82 |
Quặng và khoáng sản khác | 20.849 | 2.534.167 | -13,13 | -1,34 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
| 1.095.887 |
| -44,98 |
Xăng dầu các loại | 1.516 | 913.866 | 419,18 | 488,48 |
Hàng rau quả |
| 758.067 |
| -75,83 |
Clanhke và xi măng | 14 | 30.276 |
|
|
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn