Theo số liệu thống kê, trong 5 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Bỉ đạt 795,24 triệu USD, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ và sản phẩm xuất khẩu sang Campuchia tăng trưởng mạnh vượt trội
- Cập nhật : 12/07/2016
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sang Campuchia các mặt hàng đểu suy giảm kim ngạch, chiếm tới 61% , trong đó xuất khẩu hàng chất dẻo nguyên liệu giảm mạnh nhất, giảm 35,91%, kế đến là dây cáp và dây cáp điện giảm 31,4%, ngược lại, số mặt hàng với tốc độ tăng trưởng kim ngạch chỉ chiếm 39,2% và xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng mạnh nhất, tăng 293,03%, tuy kim ngạch chỉ đạt 3,3 triệu USD, tiếp theo xuất khẩu hàng điện thoại các loại và linh kiện tăng 225,06%, kim ngạch 203,3 nghìn USD.
Đối với nhóm hàng nông sản, rau quả và cà phê tăng trưởng khá, tuy nhiên hàng thủy sản lại suy giảm, giảm 25,47%.
Đối với nhóm hàng công nghiệp, đặc biệt là máy móc thiết bị, vừa qua Công ty cổ phần Sáng Ban Mai (SBMPOWER) tại Khu Công nghiệp Mỹ Phước, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương vừa xuất khẩu sang thị trường Campuchia hệ thống tổ máy phát điện đạt tổng công suất lên đến 8.600 KVA. Đơn hàng có tổng trị giá lên đến 1,2 triệu USD (bao gồm các hạng mục sản xuất và lắp đặt hệ thống máy phát điện cho đối tác).
Việc xuất khẩu thành cho đối tác Primalis (Campuchia) đang mở ra thị trường rộng lớn cho nhãn hiệu máy phát điện Việt Nam.
SBMPOWER là đơn vị đầu tiên trong ASEAN đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2015 trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp máy phát điện đạt thương hiệu chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO 3046 và tiêu chuẩn BS 8528 (Vương quốc Anh).
Thống kê sơ bộ tình hình xuất khẩu sang Campuchia 5 tháng 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng | 5 tháng 2016 | So sánh kim ngạch với cùng kỳ năm 2015 (% ) |
Tổng cộng | 889.223.100 | -11,96 |
xăng dầu các loại | 138.607.360 | -20,26 |
sắt thép các loại | 117.763.976 | -32,18 |
hàng dệt, may | 85.708.615 | 0,88 |
Nguyên phụ liệu dệt may da giày | 63.078.143 | 2,19 |
sản phẩm từ chất dẻo | 39.323.318 | -5,38 |
thức ăn gia súc và nguyên liệu | 31.842.442 | -31,20 |
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 31.815.758 | -4,77 |
sản phẩm từ sắt thép | 26.661.401 | 6,63 |
sản phẩm hóa chất | 22.264.095 | 10,29 |
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 19.685.781 | -10,65 |
phân bón các loại | 18.323.225 | -47,86 |
giấy và các sản phẩm từ giấy | 17.069.852 | 23,01 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 16.971.290 | -3,54 |
Kim loại thường và sản phẩm | 15.838.938 | -4,54 |
Dây điện và dây cáp điện | 12.608.377 | -31,34 |
sản phẩm gốm, sứ | 8.888.642 | -16,38 |
clanke và xi măng | 8.463.188 | -9,76 |
hóa chất | 8.270.779 | 2,55 |
Xơ sợi dệt các loại | 7.166.562 | -13,82 |
Hàng thủy sản | 5.140.689 | -25,47 |
gỗ và sản phẩm gỗ | 3.328.128 | 293,03 |
sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 3.218.235 | -15,66 |
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 2.678.885 | 23,53 |
chất dẻo nguyên liệu | 2.430.013 | -35,91 |
Hàng rau quả | 1.484.471 | 54,27 |
sản phẩm từ cao su | 1.418.363 | -3,48 |
cà phê | 631.198 | 22,14 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 230.354 | 225,06 |
Nguồn: VITIC/TTXVN/Vinanet