Israel là một thị trường nhỏ với hơn 8,5 triệu dân, song với trình độ và mức thu nhập đầu người cao (lên đến 42.000 USD thu nhập bình quân đầu người một năm). Việt Nam và Israel có rất nhiều tiềm năng để thúc đẩy hợp tác thương mại và đầu tư song phương. Israel là thị trường nhập khẩu lớn thứ 44 trên thế giới, có nền kinh tế thị trường tự do, coi hoạt động ngoại thương là động lực phát triển và là cốt lõi của nền kinh tế.
Xuất khẩu sang Campuchia 2 tháng đầu năm 2019 tăng trưởng tốt
- Cập nhật : 13/03/2019
Xuất khẩu sang Campuchia 2 tháng đầu năm 2019 đạt trên 633,68 triệu USD, tăng 23,6% so với cùng kỳ năm trước.
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 2/2019, tổng kim ngạch hàng hóa của Việt Nam xuất sang Campuchia đạt 258,38 triệu USD, nâng kim ngạch xuất khẩu 2 tháng đầu năm 2019 lên trên 633,68 triệu USD, tăng 23,6% so với cùng kỳ năm trước.
Tính đến hết tháng 2/2019, nhập khẩu từ Campuchia trị giá 268,02 triệu USD, tăng 41,3%, như thế cán cân thương mại Việt Nam thặng dư 365,67 triệu USD trong thương mại hàng hóa với Campuchia, tăng 13,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Sắt thép là nhóm hàng dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu sang Campuchia. Trong tháng 2/2019 , kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 76,15 triệu USD, nâng kim ngạch xuất khẩu 2 tháng/2019 lên 171,02 triệu USD, tăng 62,5% so với cùng kỳ năm trước và chiếm gần 27% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường này.
Xuất khẩu hàng dệt may các loại sang Campuchia trong tháng 2 đạt 30,12 triệu USD, nâng kim ngạch xuất khẩu 2 tháng/2019 lên 86,02 triệu USD, tăng 56,2% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 13,6% tổng trị giá hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia.
Xuất khẩu xăng dầu trong tháng 2/2019 đạt 33,06 triệu USD, nâng trị giá xuất khẩu 2 tháng/2019 lên 79,73 triệu USD, tăng 31,2% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 12,6% trong tổng kim ngạch.
Xuất khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày tháng 2/2019 đạt 14,99 triệu USD; tính chung cả 2 tháng đạt 41,86 triệu USD, tăng 3,9%, chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch.
Hàng hóa xuất khẩu sang Campuchia 2 tháng đầu năm nhìm chung tăng kim ngạch so với 2 tháng đầu năm 2018; trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở các nhóm hàng như: Nguyên liệu nhựa tăng 99,8%, đạt 3,06 triệu USD; hóa chất tăng 91,2%, đạt 4,02 triệu USD; dệt may tăng 56,2%, đạt 86,02 triệu USD; giấy và sản phẩm từ giấy tăng 51,6%, đạt 13,07 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu lại sụt giảm mạnh ở một số nhóm sau: Điện thoại các loại giảm 99,6%, đạt 0,04 triệu USD; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh giảm 71%, đạt 0,07 triệu USD và phân bón giảm 48,5%, đạt 9,62 triệu USD.
Xuất khẩu sang Campuchia 2 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T2/2019 | +/- so với T1/2019(%)* | 2T/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 258.382.521 | -31,6 | 633.684.301 | 23,58 |
Sắt thép các loại | 76.149.156 | -19,96 | 171.015.402 | 62,51 |
Hàng dệt, may | 30.122.000 | -46,11 | 86.018.621 | 56,19 |
Xăng dầu các loại | 33.061.681 | -31,65 | 79.734.245 | 31,2 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 14.988.950 | -44,21 | 41.857.286 | 3,86 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 7.913.850 | -42,08 | 21.522.150 | 27,29 |
Sản phẩm từ sắt thép | 6.356.239 | -29,6 | 15.356.243 | 20,32 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 5.463.990 | -44,39 | 15.290.391 | 8,42 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 5.469.168 | -41,3 | 14.789.668 | 0,27 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 5.482.293 | -34,23 | 13.768.901 | 29,9 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 4.205.411 | -52,9 | 13.072.112 | 51,61 |
Sản phẩm hóa chất | 5.037.448 | -33,77 | 12.632.267 | 36,52 |
Phân bón các loại | 3.389.400 | -46,11 | 9.615.171 | -48,5 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 3.357.682 | -42,89 | 9.097.455 | 47,47 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 3.465.771 | -38,46 | 9.081.630 | 30,46 |
Xơ, sợi dệt các loại | 1.984.254 | -33,58 | 4.971.834 | -9,2 |
Dây điện và dây cáp điện | 1.912.797 | -33,18 | 4.775.305 | 34,74 |
Hóa chất | 1.710.385 | -25,9 | 4.020.080 | 91,2 |
Hàng thủy sản | 1.628.877 | -6,73 | 3.370.302 | -16,38 |
Chất dẻo nguyên liệu | 1.180.118 | -38,33 | 3.063.453 | 99,82 |
Clanhke và xi măng | 1.223.345 | -30,26 | 2.983.309 | 23,47 |
Sản phẩm gốm, sứ | 1.082.990 | 7,42 | 2.091.167 | -21,57 |
Sản phẩm từ cao su | 496.531 | -8,52 | 1.039.277 | 8,13 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 361.013 | -38,1 | 930.597 | -28,4 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 248.093 | -58,4 | 832.069 | -28,05 |
Cà phê | 58.273 | -80,28 | 353.754 | -35,84 |
Hàng rau quả | 172.672 | 3,25 | 339.906 | 27,62 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 45.938 | 63,69 | 74.002 | -70,97 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| -100 | 44.471 | -99,56 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn