Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 11/2018 đạt 319 triệu USD, giảm 4,19% so với tháng trước đó nhưng tăng 23,19% so với cùng tháng năm ngoái.
Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc trong 10 tháng năm 2018
- Cập nhật : 12/12/2018
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 10 tháng đầu năm 2018, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt gần 6,4 tỷ USD (tăng 20% so với cùng kỳ năm 2017).
Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt hơn 3,3 tỷ USD, tăng 23%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt gần 3,1 tỷ USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2017.
a) Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng | 10T/2017 | 10T/2018 | Tăng/giảm (%) |
Kim ngạch XK | 2.693.079.030 | 3.307.662.282 | 23% |
Điện thoại các loại và linh kiện | 548.154.887 | 652.931.873 | 19% |
Dầu thô | 202.773.613 | 359.787.535 | 77% |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 314.875.327 | 312.690.480 | -1% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 141.648.962 | 304.953.004 | 115% |
Giày dép các loại | 184.404.760 | 204.611.690 | 11% |
Hàng dệt, may | 139.564.926 | 177.667.843 | 27% |
Hàng thủy sản | 144.370.171 | 160.302.100 | 11% |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 138.470.226 | 156.333.739 | 13% |
Hạt điều | 111.543.904 | 92.120.256 | -17% |
Sản phẩm từ sắt thép | 67.807.160 | 79.225.800 | 17% |
Sản phẩm từ chất dẻo | 39.702.063 | 50.882.510 | 28% |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 37.238.111 | 47.082.968 | 26% |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 89.232.989 | 44.968.384 | -50% |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 33.640.672 | 44.385.046 | 32% |
Sắt thép các loại | 48.198.639 | 37.797.815 | -22% |
Cà phê | 23.488.940 | 33.972.633 | 45% |
Hàng rau quả | 24.005.578 | 32.830.267 | 37% |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 33.084.139 | 31.268.000 | -5% |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 27.216.940 | 27.641.720 | 2% |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 26.954.342 | 27.286.013 | 1% |
Sản phẩm hóa chất | 17.290.689 | 22.685.071 | 31% |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 14.139.478 | 18.375.456 | 30% |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 9.003.528 | 12.655.470 | 41% |
Dây điện và dây cáp điện | 3.181.726 | 12.377.748 | 289% |
Sản phẩm gốm, sứ | 10.337.863 | 12.271.408 | 19% |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 12.752.741 | 12.146.117 | -5% |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 11.073.352 | 11.092.916 | 0.2% |
Sản phẩm từ cao su | 10.262.932 | 10.681.631 | 4% |
Hạt tiêu | 11.116.684 | 7.946.592 | -29% |
Gạo | 5.039.658 | 5.728.581 | 14% |
Chất dẻo nguyên liệu | 4.267.701 | 4.526.560 | 6% |
Clanhke và xi măng | 12.337.054 | 3.929.112 | -68% |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 2.081.133 | 2.466.203 | 19% |
Hàng khác | 193.818.142 | 292.039.741 | 51% |
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Úc trong 10 tháng đầu năm 2018 tăng gần 615 triệu USD (tương đương 23%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó có sự đóng góp chủ yếu từ một số mặt hàng như máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (tăng hơn 163 triệu USD), dầu thô (tăng hơn 157 triệu USD), điện thoại các loại và linh kiện (tăng gần 105 triệu USD), hàng dệt may (tăng hơn 38 triệu USD), giày dép các loại (tăng hơn 20 triệu USD), sản phẩm từ sắt thép (tăng hơn 18 triệu USD), gỗ và sản phẩm gỗ (tăng gần 18 triệu USD) và thủy sản (tăng gần 16 triệu USD).
Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu sang Úc còn ghi nhận sự tăng trưởng cao từ một số mặt hàng như dây điện và dây cáp điện (tăng 289%), cà phê (tăng 45%), sản phẩm mây, tre, cói và thảm (tăng 41%), hàng rau quả (tăng 37%)…
b) Nhập khẩu của Việt Nam từ Úc
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng | 10T/2017 | 10T/2018 | Tăng/giảm (%) |
Kim ngạch NK | 2,640,164,137 | 3,072,131,192 | 16% |
Than các loại | 370,193,277 | 692,522,590 | 87% |
Kim loại thường khác | 538,076,770 | 490,668,967 | -9% |
Bông các loại | 269,664,765 | 274,084,969 | 2% |
Quặng và khoáng sản khác | 87,285,577 | 269,952,338 | 209% |
Lúa mì | 393,727,358 | 264,807,888 | -33% |
Phế liệu sắt thép | 117,296,764 | 155,756,607 | 33% |
Hàng rau quả | 59,417,544 | 90,746,038 | 53% |
Dược phẩm | 42,553,584 | 47,370,105 | 11% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 42,852,036 | 42,916,339 | 0.2% |
Sản phẩm hóa chất | 34,943,537 | 36,426,800 | 4% |
Khí đốt hóa lỏng | 24,539,322 | 30,699,343 | 25% |
Sữa và sản phẩm sữa | 34,960,863 | 24,301,357 | -30% |
Sắt thép các loại | 11,571,120 | 18,644,534 | 61% |
Chất dẻo nguyên liệu | 22,393,808 | 17,068,555 | -24% |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 20,341,085 | 16,579,708 | -18% |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 8,780,472 | 12,919,189 | 47% |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 9,641,110 | 10,029,507 | 4% |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 6,114,163 | 8,071,779 | 32% |
Chế phẩm thực phẩm khác | 6,604,710 | 6,485,368 | -2% |
Dầu mỡ động thực vật | 3,204,899 | 6,030,849 | 88% |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 4,874,988 | 4,229,778 | -13% |
Sản phẩm từ sắt thép | 2,418,891 | 3,182,181 | 32% |
Hóa chất | 2,420,595 | 1,837,362 | -24% |
Hàng khác | 526,286,899 | 546,799,041 | 4% |
Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc trong 10 tháng đầu năm 2018 tăng gần 432 triệu USD (tương đương 16%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó mặt hàng nhập khẩu đáng kể nhất là than các loại (tăng hơn 322 triệu USD), quặng và khoáng sản khác (tăng gần 183 triệu USD), phế liệu sắt thép (tăng hơn 38 triệu USD) và hàng rau quả (tăng hơn 31 triệu USD).
Thương vụ Việt Nam tại Ô-xtơ-rây-li-a (Kiêm nhiệm Va-nu-a-tu, Quần đảo Mác-san, Mi-crô-nê-xi-a, Quần đảo Xô-lô-mông)
Nguồn:Moit.gov.vn