10 tháng đầu năm 2018, cả nước nhập khẩu 17,34 triệu tấn than đá, trị giá 2,05 tỷ USD, tăng 48,8% về lượng và tăng 71,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Mười tháng đầu năm nhập khẩu vải may mặc trên 10,56 tỷ USD
- Cập nhật : 12/12/2018
10 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu vải đạt trên 10,56 tỷ USD, chiếm 5,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu vải may mặc về Việt Nam sau 3 tháng sụt giảm liên tục từ tháng 6 đến tháng 8/2018 thì sang tháng 9/2018 tăng nhẹ trở lại 1,1% và tháng 10 tăng tiếp 15%, đạt 1,15 tỷ USD; tính chung cả 10 tháng đầu năm 2018 kim ngạch đạt trên 10,56 tỷ USD, chiếm 5,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm 2017.
Vải có xuất xứ từ Trung Quốc chiếm 55,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu vải các loại của Việt Nam, đạt 5,87 tỷ USD, tăng 18,6% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, riêng tháng 10/2018 đạt 661,42 triệu USD, tăng 15,8% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 20,6% so với cùng tháng năm 2017.
Nhập khẩu từ trường Hàn Quốc chiếm 16,7% trong tổng kim ngạch, đạt 1,77 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ; trong đó, riêng tháng 10/2018 đạt 166,29 triệu USD, tăng 10,9% so với tháng 9/2018 và cũng tăng 9,9% so với tháng 10 năm ngoái.
Đài Loan – thị trường lớn thứ 3 cung cấp vải may mặc cho Việt Nam đạt 155,7 triệu USD trong tháng 10/2018, tăng 8,6% so với tháng 9/2018 và tăng 12,6% so với tháng 10/2017. Tính chung cả 10 tháng đạt 1,36 tỷ USD, chiếm 12,9%, tăng 3,6%.
Vải nhập khẩu từ các nước Đông Nam Á chiếm 3,6%, đạt 380,2 triệu USD, tăng 28,6% so với cùng kỳ.
Trong 10 tháng đầu năm nay, chỉ có 3 thị trường nhập khẩu sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái là Philippines, Mỹ và Hồng Kông với mức giảm tương ứng 78,9%, 26,2% và 7,9%; còn lại các thị trường khác đều tăng kim ngạch, trong đó tăng mạnh ở các thị trường như: Malaysia tăng 88%, đạt 83,64 triệu USD; Bỉ tăng 87,8%, đạt 2,81 triệu USD; Anh tăng 69,1%, đạt 13,48 triệu USD.
Nhập khẩu vải may mặc 10 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T10/2018 | +/- so với T9/2018(%)* | 10T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch NK | 1.153.367.456 | 15,03 | 10.562.127.864 | 14,1 |
Trung Quốc | 661.421.618 | 15,82 | 5.865.586.408 | 18,61 |
Hàn Quốc | 166.288.102 | 10,9 | 1.768.847.673 | 7,79 |
Đài Loan (TQ) | 155.695.383 | 8,62 | 1.357.387.856 | 3,58 |
Nhật Bản | 68.834.019 | 31,18 | 607.152.855 | 15,54 |
Thái Lan | 28.526.523 | 9,93 | 241.452.115 | 21,94 |
Hồng Kông (TQ) | 16.806.738 | 21,8 | 190.114.190 | -7,94 |
Malaysia | 9.226.871 | 1,84 | 83.636.851 | 88,02 |
Italia | 7.426.806 | 21,84 | 81.701.365 | 33,6 |
Ấn Độ | 6.540.745 | 27,73 | 56.487.124 | 13,84 |
Indonesia | 5.285.359 | 24,15 | 51.503.174 | 4,7 |
Đức | 1.851.451 | 33,94 | 33.925.300 | 6,97 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 3.233.714 | 17,28 | 31.387.589 | 21,04 |
Pakistan | 3.062.194 | 1,18 | 31.354.104 | 4,19 |
Mỹ | 2.935.889 | 34,19 | 22.293.085 | -26,16 |
Anh | 748.350 | -30,42 | 13.481.154 | 69,1 |
Pháp | 996.645 | 8,26 | 9.476.800 | 4,16 |
Thụy Sỹ | 382.682 | 71,48 | 3.682.524 | 70,72 |
Singapore | 265.345 | 120,98 | 3.393.446 | 12,52 |
Bỉ | 255.724 | 6,41 | 2.809.067 | 87,84 |
Philippines | 27.725 |
| 216.297 | -78,91 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn