Kim ngạch nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu tháng 11/2018 tăng so với tháng trước đó – đây là tháng tăng thứ ba liên tiếp kể từ tháng 9/2018 đến nay.

Sau khi sụt giảm ở tháng 9/2018, thì nay sang tháng 10/2018 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa đã lấy lại đà tăng trưởng, tăng 16,3% đạt 279,67 triệu USD nâng kim ngạch 10 tháng năm đạt 2,49 tỷ USD, tăng 19,9% so với cùng kỳ năm 2017.
Nếu như 9 tháng đầu năm nay thị trường xuất khẩu đạt kim ngạch trên 100 triệu USD chỉ có Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Hà Lan thì nay sang 10 tháng năm 2018 có thêm thị trường Đức, những thị trường này chiếm 52,3% tỷ trọng, trong đó Nhật Bản chiếm 41,8% đạt 547,26 triệu USD, tăng 18,04%, riêng tháng 10/2018 đạt 62,43 triệu USD, tăng 14,98% so với tháng 9/2018 và tăng 22,22% so với tháng 10/2017.
Thị trường đạt kim ngạch đứng thứ hai là Mỹ 394,73 triệu USD, tăng 26,41%; kế đến là Hàn Quốc, tăng 22,5% đạt 139 triệu USD; Hà Lan tăng 17,83% đạt 126,69 triệu USD và Đức đạt 100,9 triệu USD, tăng 4,54% so với cùng kỳ 2017.
Nhìn chung, 10 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu sản phẩm nhựa đều tăng trưởng ở hầu hết các thị trường, trong đó tăng vượt trội ở thị trường Ấn Độ, gấp 2,5 lần (tức tăng 145,77%) tuy chỉ đạt 38 triệu USD, riêng tháng 10/2018 đã xuất sang Ấn Độ 6,76 triệu USD, tăng 33,92% so với tháng 9/2018 và tăng gấp 2,8 lần (tức tăng 179,36%) so với tháng 10/2017.
Nếu như tính đến hết tháng 9/2018 kể từ đầu năm tốc độ xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc lục địa chỉ đứng thứ hai sau Ấn Độ, nhưng nay tính đến hết tháng 10 chỉ tăng 83,05% đứng sau thị trường Hongkong (TQ) tăng gấp 2,3 lần (tức tăng 130,64%).
Ngoài ba thị trường có tốc độ tăng mạnh, thì xuất sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ và Ukraine cũng tăng khá ấn tượng, tăng lần lượt 82,75% và 60,19%, đạt tương ứng 6,5 triệu USD; 4,1 triệu USD.
Ở chiều ngược lại thị trường với mức độ suy giảm kim ngạch chỉ chiếm 21,6% trong đó giảm mạnh ở thị trường Thụy Sỹ và Lào. Cụ thể, Thụy Sỹ giảm 33,61% tương ứng với 1,1 triệu USD, mặc dù tháng 10/2018 kim ngạch tăng 42,66% so với tháng 9/2018 đạt 103,66 nghìn USD; Lào giảm 27,67% chỉ với 9,55 triệu USD, riêng tháng 10/2018 kim ngạch giảm 23,5% tương ứng với 919,3 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo 10 tháng năm 2018
Thị trường | T10/2018 (USD) | +/- so với T9/2018 (%)* | 10T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* |
Nhật Bản | 62.435.066 | 14,98 | 547.265.382 | 18,04 |
Hoa Kỳ | 46.064.911 | 28,78 | 394.736.536 | 26,41 |
Hàn Quốc | 19.575.165 | 31,91 | 139.087.115 | 22,5 |
Hà Lan | 12.318.214 | 7,4 | 126.691.276 | 17,83 |
Đức | 10.075.522 | 19,52 | 100.925.805 | 4,54 |
Campuchia | 10.849.973 | 6,76 | 97.542.307 | 10,95 |
Anh | 11.380.969 | 28,24 | 92.312.779 | 10,56 |
Trung Quốc | 9.315.975 | -5,94 | 91.123.482 | 83,05 |
Indonesia | 10.193.004 | 15,42 | 87.450.567 | 9,46 |
Thái Lan | 5.524.084 | 8,65 | 54.605.183 | 24,78 |
HongKong (TQ) | 5.928.105 | -0,73 | 51.190.996 | 130,64 |
Australia | 6.556.663 | 19,24 | 50.882.510 | 28,16 |
Philippines | 5.151.268 | 4,89 | 44.965.745 | -20,91 |
Đài Loan | 4.791.568 | 11,62 | 42.818.912 | 8,76 |
Pháp | 4.171.430 | 6,5 | 42.542.183 | -4,41 |
Malaysia | 3.368.385 | 2,32 | 39.968.771 | 24,12 |
Ấn Độ | 6.764.534 | 33,92 | 38.087.837 | 145,77 |
Canada | 4.897.670 | 35,43 | 37.107.184 | 31,92 |
Ba Lan | 4.610.577 | 33,87 | 34.758.438 | 32,63 |
Myanmar | 3.921.346 | 73,14 | 31.389.244 | 11,17 |
Bỉ | 3.014.331 | 12,22 | 30.419.337 | 17,1 |
Italy | 1.585.087 | 47,38 | 17.906.582 | 1,37 |
Thụy Điển | 2.060.679 | 29,55 | 17.490.208 | -8,24 |
Tây Ban Nha | 1.843.621 | 5,64 | 16.987.258 | -18,82 |
Singapore | 1.557.008 | -24,66 | 15.534.522 | -2,8 |
Nga | 1.610.734 | 23,66 | 15.489.272 | 49,33 |
Đan Mạch | 1.469.017 | -7,2 | 13.710.999 | 27,35 |
Mexico | 1.635.092 | -11,71 | 13.179.949 | 18,25 |
New Zealand | 794.686 | -22,32 | 9.586.962 | 7,93 |
Lào | 919.301 | -23,5 | 9.553.563 | -27,67 |
Bangladesh | 380.896 | 24,92 | 9.487.152 | 32,89 |
UAE | 899.676 | 86,87 | 7.786.460 | -22,32 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 639.112 | 57,95 | 6.532.230 | 82,75 |
Phần Lan | 375.674 | -33,14 | 5.821.486 | 4,01 |
Ukraine | 180.447 | -50,98 | 4.107.227 | 60,19 |
Na Uy | 330.642 | 101,38 | 2.796.513 | 30,65 |
Thụy Sỹ | 103.667 | 42,66 | 1.101.421 | -33,61 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Kim ngạch nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu tháng 11/2018 tăng so với tháng trước đó – đây là tháng tăng thứ ba liên tiếp kể từ tháng 9/2018 đến nay.
Trong số thị trường nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử từ Việt Nam thì Trung Quốc là thị trường chính, chiếm 28,23% tỷ trọng.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng 10 tháng đầu năm 2018 đã đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước 1,42 tỷ USD, tăng 30,3% so với cùng kỳ năm 2017.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Indonesia trong 10 tháng đầu năm 2018 đạt gần 3 tỷ USD, tăng 24,99% so với cùng kỳ năm 2017.
10 tháng đầu năm 2018, cả nước nhập khẩu 17,34 triệu tấn than đá, trị giá 2,05 tỷ USD, tăng 48,8% về lượng và tăng 71,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 10 tháng đầu năm 2018, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt gần 6,4 tỷ USD (tăng 20% so với cùng kỳ năm 2017).
Tiếp tục chiếm thị phần lớn nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ thị trường Việt Nam tính đến hết tháng 10/2018 kể từ đầu năm, Trung Quốc luôn dẫn đầu kim ngạch chiếm 32% tỷ trọng, bởi có vị trí địa lý và khoảng cách không xa so với các quốc gia khác, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa.
Xăng dầu chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Lào 10 tháng đầu năm 2018, nhưng tới đây nhóm hàng này sẽ phải cạnh tranh với Trung Quốc khi nước này bắt đầu xuất khẩu nhóm hàng này sang Lào.
Xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường Campuchia chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ, gấp 3,4 lần (tức tăng 239,69%) thu về trên 2,32 triệu USD trong 10 tháng năm 2018.
10 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu vải đạt trên 10,56 tỷ USD, chiếm 5,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự