Cơ quan Kiểm dịch Động Thực vật Mỹ (APHIS) trực thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ vừa đăng Công báo Liên bang cho biết quả vú sữa tươi của Việt Nam đã chính thức được chấp thuận nhập khẩu vào thị trường Mỹ và quyết định này có hiệu lực từ ngày 19/1.
Xuất khẩu sản phẩm nhựa tăng trưởng góp vào kim ngạch cả nước 2,5 tỷ USD
- Cập nhật : 12/12/2018
Sau khi sụt giảm ở tháng 9/2018, thì nay sang tháng 10/2018 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa đã lấy lại đà tăng trưởng, tăng 16,3% đạt 279,67 triệu USD nâng kim ngạch 10 tháng năm đạt 2,49 tỷ USD, tăng 19,9% so với cùng kỳ năm 2017.
Nếu như 9 tháng đầu năm nay thị trường xuất khẩu đạt kim ngạch trên 100 triệu USD chỉ có Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Hà Lan thì nay sang 10 tháng năm 2018 có thêm thị trường Đức, những thị trường này chiếm 52,3% tỷ trọng, trong đó Nhật Bản chiếm 41,8% đạt 547,26 triệu USD, tăng 18,04%, riêng tháng 10/2018 đạt 62,43 triệu USD, tăng 14,98% so với tháng 9/2018 và tăng 22,22% so với tháng 10/2017.
Thị trường đạt kim ngạch đứng thứ hai là Mỹ 394,73 triệu USD, tăng 26,41%; kế đến là Hàn Quốc, tăng 22,5% đạt 139 triệu USD; Hà Lan tăng 17,83% đạt 126,69 triệu USD và Đức đạt 100,9 triệu USD, tăng 4,54% so với cùng kỳ 2017.
Nhìn chung, 10 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu sản phẩm nhựa đều tăng trưởng ở hầu hết các thị trường, trong đó tăng vượt trội ở thị trường Ấn Độ, gấp 2,5 lần (tức tăng 145,77%) tuy chỉ đạt 38 triệu USD, riêng tháng 10/2018 đã xuất sang Ấn Độ 6,76 triệu USD, tăng 33,92% so với tháng 9/2018 và tăng gấp 2,8 lần (tức tăng 179,36%) so với tháng 10/2017.
Nếu như tính đến hết tháng 9/2018 kể từ đầu năm tốc độ xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc lục địa chỉ đứng thứ hai sau Ấn Độ, nhưng nay tính đến hết tháng 10 chỉ tăng 83,05% đứng sau thị trường Hongkong (TQ) tăng gấp 2,3 lần (tức tăng 130,64%).
Ngoài ba thị trường có tốc độ tăng mạnh, thì xuất sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ và Ukraine cũng tăng khá ấn tượng, tăng lần lượt 82,75% và 60,19%, đạt tương ứng 6,5 triệu USD; 4,1 triệu USD.
Ở chiều ngược lại thị trường với mức độ suy giảm kim ngạch chỉ chiếm 21,6% trong đó giảm mạnh ở thị trường Thụy Sỹ và Lào. Cụ thể, Thụy Sỹ giảm 33,61% tương ứng với 1,1 triệu USD, mặc dù tháng 10/2018 kim ngạch tăng 42,66% so với tháng 9/2018 đạt 103,66 nghìn USD; Lào giảm 27,67% chỉ với 9,55 triệu USD, riêng tháng 10/2018 kim ngạch giảm 23,5% tương ứng với 919,3 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo 10 tháng năm 2018
Thị trường | T10/2018 (USD) | +/- so với T9/2018 (%)* | 10T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* |
Nhật Bản | 62.435.066 | 14,98 | 547.265.382 | 18,04 |
Hoa Kỳ | 46.064.911 | 28,78 | 394.736.536 | 26,41 |
Hàn Quốc | 19.575.165 | 31,91 | 139.087.115 | 22,5 |
Hà Lan | 12.318.214 | 7,4 | 126.691.276 | 17,83 |
Đức | 10.075.522 | 19,52 | 100.925.805 | 4,54 |
Campuchia | 10.849.973 | 6,76 | 97.542.307 | 10,95 |
Anh | 11.380.969 | 28,24 | 92.312.779 | 10,56 |
Trung Quốc | 9.315.975 | -5,94 | 91.123.482 | 83,05 |
Indonesia | 10.193.004 | 15,42 | 87.450.567 | 9,46 |
Thái Lan | 5.524.084 | 8,65 | 54.605.183 | 24,78 |
HongKong (TQ) | 5.928.105 | -0,73 | 51.190.996 | 130,64 |
Australia | 6.556.663 | 19,24 | 50.882.510 | 28,16 |
Philippines | 5.151.268 | 4,89 | 44.965.745 | -20,91 |
Đài Loan | 4.791.568 | 11,62 | 42.818.912 | 8,76 |
Pháp | 4.171.430 | 6,5 | 42.542.183 | -4,41 |
Malaysia | 3.368.385 | 2,32 | 39.968.771 | 24,12 |
Ấn Độ | 6.764.534 | 33,92 | 38.087.837 | 145,77 |
Canada | 4.897.670 | 35,43 | 37.107.184 | 31,92 |
Ba Lan | 4.610.577 | 33,87 | 34.758.438 | 32,63 |
Myanmar | 3.921.346 | 73,14 | 31.389.244 | 11,17 |
Bỉ | 3.014.331 | 12,22 | 30.419.337 | 17,1 |
Italy | 1.585.087 | 47,38 | 17.906.582 | 1,37 |
Thụy Điển | 2.060.679 | 29,55 | 17.490.208 | -8,24 |
Tây Ban Nha | 1.843.621 | 5,64 | 16.987.258 | -18,82 |
Singapore | 1.557.008 | -24,66 | 15.534.522 | -2,8 |
Nga | 1.610.734 | 23,66 | 15.489.272 | 49,33 |
Đan Mạch | 1.469.017 | -7,2 | 13.710.999 | 27,35 |
Mexico | 1.635.092 | -11,71 | 13.179.949 | 18,25 |
New Zealand | 794.686 | -22,32 | 9.586.962 | 7,93 |
Lào | 919.301 | -23,5 | 9.553.563 | -27,67 |
Bangladesh | 380.896 | 24,92 | 9.487.152 | 32,89 |
UAE | 899.676 | 86,87 | 7.786.460 | -22,32 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 639.112 | 57,95 | 6.532.230 | 82,75 |
Phần Lan | 375.674 | -33,14 | 5.821.486 | 4,01 |
Ukraine | 180.447 | -50,98 | 4.107.227 | 60,19 |
Na Uy | 330.642 | 101,38 | 2.796.513 | 30,65 |
Thụy Sỹ | 103.667 | 42,66 | 1.101.421 | -33,61 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn