Trong số thị trường nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử từ Việt Nam thì Trung Quốc là thị trường chính, chiếm 28,23% tỷ trọng.
Xuất khẩu thức ăn chăn nuôi sang thị trường Trung Quốc tiếp tục giữ thị phần lớn
- Cập nhật : 12/12/2018
Tiếp tục chiếm thị phần lớn nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ thị trường Việt Nam tính đến hết tháng 10/2018 kể từ đầu năm, Trung Quốc luôn dẫn đầu kim ngạch chiếm 32% tỷ trọng, bởi có vị trí địa lý và khoảng cách không xa so với các quốc gia khác, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa.
Mặc dù hàng năm Việt Nam vẫn phải nhập khẩu mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu, theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ thì 10 tháng đầu năm 2018 đã phải chi tới 3,2 tỷ USD, tăng 18,2%, nhưng ngược lại xuất khẩu nhóm hàng này cũng thu về 601,69 triệu USD (chiếm 0,3% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước), tăng 18% so với cùng kỳ năm 2017. Mặc dù, tháng 10/2018 kim ngạch xuất khẩu suy giảm 0,2% so với tháng 9/2018 chỉ đạt 59,64 triệu USD.
Trong số những quốc gia và vùng lãnh thổ thì Trung Quốc là thị trường có tỷ trọng lớn chiếm tới 32% đạt 190,63 triệu USD, tăng 16,79% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 10/2018 đạt 18,57 triệu USD tăng 13,97% so với tháng 9/2018 và tăng 28,87% so với tháng 10/2017.
Đứng thứ hai là thị trường Campuchia, chiếm 12,91% tỷ trọng đạt 77,71 triệu USD, tăng 15,57% so với cùng kỳ, mặc dù tháng 10/2018 kim ngạch xuất sang thị trường này giảm 21,54% chỉ đạt 7,85 triệu USD so với tháng 9/2018, nhưng nếu so sánh với tháng 10/2017 thì tăng 31,17%.
Kế đến là các nước Ấn Độ, Malasyia và Mỹ đạt tương ứng 59,89 triêu USD; 56,97 triệu USD và 35,32 triệu USD tăng lần lượt 40,14%; 23,31% và 56,24%.
Ngoài những thị trường kể trên, Việt Nam còn xuất khẩu sang các nước khác như Đài Loan (TQ), Indonesia, Malaysia…
Nhìn chung, 10 tháng đầu năm nay xuất khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, số này chiếm 76,92% và ngược lại thị trường với kim ngạch suy giảm chiếm 23%.
Thời gian này, xuất khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu sang hai thị trường Hàn Quốc và Mỹ tiếp tục giữ tốc độ tăng trưởng vượt trội, cụ thể xuất sang Hàn Quốc tăng 76%, tuy kim ngạch chỉ đạt 24,29 triệu USD, mặc dù tháng 10/2018 giảm 76,38% so với tháng 9/2018 và giảm 28% so với tháng 10/2017 với 1,1 triệu USD; xuất sang Mỹ tăng 56,24% đạt 35,32 triệu USD, riêng tháng 10/2018 tăng 73,38% so với tháng 9/2018 và tăng 51,81% so với tháng 10/2017 đạt 5,25 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Indonesia cũng tiếp tục giảm mạnh, tuy nhiên mức giảm đã ít đi, nếu như 9 tháng đầu năm giảm 42,85% thì nay 10 tháng 2018 chỉ giảm 38,13% so với cùng kỳ 2017, đạt 10,06 triệu USD, mặc dù kim ngạch trong tháng 10/2018 tăng 14,8% so với tháng 9/2018 đạt trên 1 triệu USD, nhưng so với tháng 10/2017 tăng mạnh gấp 2,5 lần (tức tăng 145,46%).
Thị trường xuất khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu 10 tháng năm 2018
Thị trường | T10/2018 (USD) | +/- so với T9/2018 (%)* | 10T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ năm 2017 (%)* |
Trung Quốc | 18.571.821 | 13,98 | 190.639.023 | 16,79 |
Campuchia | 7.855.845 | -21,54 | 77.710.381 | 15,57 |
Ấn Độ | 4.202.983 | 10,47 | 59.899.014 | 40,14 |
Malaysia | 6.228.119 | 6,18 | 56.973.165 | 23,31 |
Mỹ | 5.256.591 | 73,38 | 35.329.688 | 56,24 |
Đài Loan | 2.456.200 | -10,85 | 25.257.797 | 26,9 |
Nhật Bản | 2.694.778 | 3,65 | 24.639.724 | 6,78 |
Hàn Quốc | 1.175.752 | -76,38 | 24.291.939 | 76 |
Thái Lan | 1.860.160 | 31,81 | 24.152.644 | -18,7 |
Philippines | 2.614.318 | -21,93 | 19.730.229 | 5,33 |
Bangladesh | 710.975 | -45,84 | 10.704.994 | -22 |
Indonesia | 1.000.136 | 14,8 | 10.068.214 | -38,13 |
Singapore | 222.275 | 8,92 | 2.811.212 | 23,16 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)