Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 2 quý đầu năm nay cả nước đã nhập khẩu hơn 2,47 triệu tấn sắt thép phế liệu, trị giá 880,58 triệu USD, tăng rất mạnh so với cùng kỳ năm trước, tăng 19,7% về lượng và trên 51% về kim ngạch. Giá nhập trung bình 355,9 USD/tấn, tăng 26% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu sang Ấn Độ, nhóm hàng mây tre tăng đột biến
- Cập nhật : 05/08/2018
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ấn Độ trong nửa đầu năm 2018 đạt 3,3 tỷ USD, tăng gần gấp đôi so với cùng kỳ năm 2017.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, tính từ đầu năm đến hết tháng 6/2018, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ đạt 3,3 tỷ USD, tăng 97,95% so với cùng kỳ 2017. Tính riêng tháng 6/2018, kim ngạch đạt 610,1 triệu USD, tăng 0,74% so với tháng 5/2018 và tăng gấp đôi (104,36%) so với tháng 6/2017.
Đáng chú ý, có 7 ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng đạt trên 100%, trong đó ngành hàng máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng trưởng 583,06% so với cùng kỳ năm trước đạt 1,1 tỷ USD và trở thành ngành hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sang Ấn Độ tính đến thời điểm hiện tại.
Xuất khẩu điện thoại di động và linh kiện tiếp tục giữ được đà tăng trưởng, trong 6 tháng đầu năm 2018 đạt 378,73 tỷ USD, tăng 57,66% so với cùng kỳ - ngành hàng đứng thứ hai về kim ngạch sau máy móc thiết bị.
Các mặt hàng khác có tốc độ tăng trưởng ấn tượng bao gồm xuất khẩu sản phẩm mây tre, cói thảm tăng gấp hơn 15 lần (tức tăng 1528,73%) mặc dù chỉ đạt 2,1 triệu USD; than đá gấp 1,67 lần (tức tăng 167,19%) đạt 11,9 triệu USD và 83,7 nghìn tấn tăng gấp 2 lần (tức tăng 200,95%) so với cùng kỳ, giá xuất bình quân 142,35 USD/tấn, giảm 11,22%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 159,36% đạt 17,5 triệu USD và sản phẩm từ cao su tăng 114,67% đạt 4,7 triệu USD; sản phẩm từ sắt thép tăng gấp 2,64 lần (tức tăng 264,76%) đạt 94,6 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 195,32% đạt 127,5 triệu USD.
Bên cạnh những mặt hàng tăng trưởng ấn tượng, thì xuất khẩu chè sụt giảm mạnh 71,42% về lượng và 77,96% về trị giá, tương ứng với 395 tấn; 368,4 nghìn USD. Giá xuất bình quân 932,88 USD/tấn, giảm 22,87% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, 6 tháng đầu năm nay kim ngạch hàng hóa của Việt Nam xuất sang Ấn Độ đều có tốc độ tăng trưởng chiếm 92,8%.
Xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ 6 tháng đầu năm 2018
Mặt hàng | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* | |
Lượng | Trị giá | |||
Tổng |
| 3.358.761.299 |
| 97,95 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
| 1.116.391.552 |
| 583,06 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 378.733.834 |
| 57,66 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
| 309.312.645 |
| 40,77 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 287.260.443 |
| 13,2 |
Hóa chất |
| 151.039.086 |
| 48,52 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 127.527.851 |
| 195,32 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 94.613.405 |
| 264,76 |
Xơ, sợi dệt các loại | 18.360 | 68.979.960 | 15,03 | 17,85 |
Cà phê | 31.020 | 53.249.289 | 52,58 | 26,47 |
Sắt thép các loại | 53.890 | 48.015.429 | 0,87 | 11,77 |
Cao su | 30.586 | 47.353.269 | 54,86 | 34,46 |
Giày dép các loại |
| 47.147.780 |
| 62,56 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
| 45.392.793 |
| 55,05 |
Hạt tiêu | 11.652 | 39.292.614 | 58,44 | -2,16 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 34.320.882 |
| 40,05 |
Sản phẩm hóa chất |
| 31.646.936 |
| 52,39 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 27.442.057 |
| -0,47 |
Hàng dệt, may |
| 27.300.478 |
| 35,01 |
Chất dẻo nguyên liệu | 19.381 | 23.292.697 | 66,6 | 86,82 |
Hạt điều | 2.621 | 19.300.350 | 18,92 | 11,84 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 17.558.380 |
| 159,36 |
Hàng thủy sản |
| 13.783.569 |
| 45,79 |
Than các loại | 83.790 | 11.927.274 | 200,95 | 167,19 |
Sản phẩm từ cao su |
| 4.793.288 |
| 114,67 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
| 2.149.503 |
| 1.528,73 |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 1.456.137 |
| 54,68 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 373.496 |
| 61,1 |
Chè | 395 | 368.488 | -71,42 | -77,96 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn