Xăng dầu chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Lào 10 tháng đầu năm 2018, nhưng tới đây nhóm hàng này sẽ phải cạnh tranh với Trung Quốc khi nước này bắt đầu xuất khẩu nhóm hàng này sang Lào.

Mặc dù không phải là thị trường chủ lực, nhưng 10 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu sang thị trường Bờ Biển Ngà tăng vượt trội, vươn lên dẫn đầu tăng gấp 18,4 lần về lượng và 9,8 lần về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Số liệu từ TCHQ cho thấy, tháng 10/2018 Việt Nam đã xuất khẩu được 87,97 nghìn tấn chất dẻo nguyên liệu, thu về 108,29 triệu USD, tăng 49,1% về lượng và 52,6% về trị giá so với tháng 9. Như vậy, sau khi suy giảm ở tháng 9/2018 thì nay sang thagns 10/2018 đã lấy lại đà tăng trưởng, nâng lượng xuất khẩu nhóm hàng này 10 tháng năm 2018 lên 726,04 nghìn tấn, trị giá 763 triệu USD, tăng gấp 2 lần về lượng (tức tăng 101,7%) và tăng 88,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc tiếp tục là thị trường chủ lực dẫn đầu về kim ngạch, chiếm 66,37% tổng lượng xuất khẩu nhóm hàng đạt 481,9 nghìn tấn, trị giá 400,53 triệu USD, tăng gấp 2,1 lần về lượng (tức tăng 208,38%) và gấp 2,3 lần trị giá (tức tăng 225,02%) so với 10 tháng năm 2017, riêng tháng 10/2018 chất dẻo nguyên liệu xuất sang Trung Quốc đạt 48,28 nghìn tấn, trị giá 50,8 triệu USD, tăng 49,05% về lượng và 62,38% trị giá so với tháng trước đó, nếu so với tháng 10/2017 thì tăng 55,32% về lượng nhưng trị giá gấp 2,4 lần (tức tăng 136,27%).
Indonesia tiếp tục đứng thứ 2 sau thị trường Trung Quốc khi có lượng xuất đạt 51,4 nghìn tấn, trị giá 75,2 triệu USD, nhưng so với cùng tốc độ xuất sang thị trường này suy giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 25,96% và 17,93% mặc dù giá xuất bình quân tăng 10,85% đạt 1463,10 USD/tấn. Riêng tháng 10/2018 đạt 9,67 nghìn tấn, trị giá 13,3 triệu USD, tăng 26,74% về lượng và 32,27% trị giá so với tháng 9/2018. Kế đến là các thị trường Ấn Độ, Nhật Bản, Thái Lan….
Nhìn chung, 10 tháng đầu năm lượng chất dẻo nguyên liệu xuất sang các thị trường đều tăng trưởng, chiếm 66,67%. Đặc biệt, thời gian này ngoài những thị trường truyền thống với tốc độ tăng mạnh, thì xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu sang thị trường Bờ Biển Ngà tăng đột biến, tuy chỉ đạt 221 nghìn tấn, trị giá 198 nghìn USD, nhưng so với cùng kỳ tăng gấp 18,4 lần về lượng (tức tăng 1741,67%) và gấp 9,8 lần về trị giá (tức tăng 882,45%), mặc dù giá xuất bình quân giảm 46,65% xuống còn 896,2 USD/tấn.
Bên cạnh đó, xuất sang thị trường Ấn Độ cũng tăng khá, gấp 2,1 lần về lượng (tức tăng 112,45%) và tăng 98,34% trị giá mặc dù giá xuất cũng giảm 6,64% xuống 1370,19 USD/tấn, tương ứng với 19,2 nghìn tấn; 26,31 triệu USD.
Một điểm đáng chú ý trong cơ cấu thị trường xuất khẩu nhóm hàng này là, nếu như 9 tháng 2018 xuất sang thị trường Italy sụt giảm thì nay 10 tháng tăng 51,74% về lượng và trị giá gấp 2,3 lần (tức tăng 132,67%) chỉ đứng sau thị trường Trung Quốc và giá xuất bình quân tăng 53,33% đạt 1508,5 USD/tấn.
Ở chiều ngược lại, xuất sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục đà suy giảm, giảm lần lượt 77,04% về lượng 69,53% về trị giá so với cùng kỳ, tương ứng với 416 tấn; 719,7 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu chất dẻo và nguyên liệu 10 tháng năm 2018
Thị trường | 10T/2018 | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Trung Quốc | 481.937 | 400,533,599 | 208,38 | 225,02 |
Indonesia | 51.463 | 75,295,456 | -25,96 | -17,93 |
Ấn Độ | 24.887 | 30,175,199 | 5,97 | 18,98 |
Nhật Bản | 19.208 | 26,318,562 | 112,45 | 98,34 |
Thái Lan | 18.135 | 32,958,437 | -6,84 | 5,8 |
Philippines | 9.407 | 13,456,925 | 28,16 | 31,32 |
Hàn Quốc | 8.831 | 18,387,948 | 35,53 | 76,17 |
Campuchia | 8.684 | 13,087,181 | 83,94 | 100,2 |
Bangladesh | 8.248 | 11,349,945 | 49,23 | 32,69 |
Malaysia | 7.332 | 12,364,811 | -2,44 | 12,18 |
Đài Loan | 5.548 | 11,551,241 | -26,05 | -9,26 |
Myanmar | 4.096 | 5,168,570 | 57,12 | 44,27 |
Australia | 3.201 | 4,526,560 | 6,91 | 6,07 |
Canada | 2.101 | 4,069,575 | -10,18 | -7,03 |
Singapore | 1.579 | 2,705,976 | 29,75 | 17,83 |
Italy | 1.437 | 2,167,714 | 51,74 | 132,67 |
HongKong (TQ) | 1.354 | 2,406,946 | -4,51 | -1,07 |
Nam Phi | 526 | 660,258 | -35,06 | -22,35 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 416 | 719,770 | -77,04 | -69,53 |
Bờ Biển Ngà | 221 | 198,061 | 1,741,67 | 882,45 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Xăng dầu chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Lào 10 tháng đầu năm 2018, nhưng tới đây nhóm hàng này sẽ phải cạnh tranh với Trung Quốc khi nước này bắt đầu xuất khẩu nhóm hàng này sang Lào.
Xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường Campuchia chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ, gấp 3,4 lần (tức tăng 239,69%) thu về trên 2,32 triệu USD trong 10 tháng năm 2018.
10 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu vải đạt trên 10,56 tỷ USD, chiếm 5,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước.
Sau khi suy giảm kim ngạch ở tháng 9/2018 thì sang tháng 10/2018 xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam đã tăng trở lại.
10 tháng đầu năm 2018 kim ngạch nhập khẩu máy móc, phụ tùng đạt 27,61 tỷ USD, giảm 1% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu năm 2018 kim ngạch nhập khẩu rau quả của cả nước đạt gần 1,44 tỷ USD, tăng 13,6% so với cùng kỳ năm 2017.
Mặc dù tháng 10 năm 2018, xuất khẩu đá quý kim loại quý của Việt Nam tăng trưởng trở lại đạt 62,15 triệu USD, nâng kim ngạch 10 tháng năm 2018 lên 508,42 triệu USD, nhưng ngược lại cũng phải nhập tới 570,14 triệu USD. Như vậy, tính từ đầu năm đến hết tháng 10/2018 đã nhập siêu 61,71 triệu USD, tăng 95,7% so với cùng kỳ.
Sau khi xuất khẩu giảm ở tháng 9/2018 thì nay sang tháng 10/2018 xơ sợi xuất khẩu đã tăng trở lại, 8,6% về lượng và 7,8% trị giá đạt 124,8 nghìn tấn; 335,35 triệu USD.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước trong 10 tháng đầu năm 2018 tăng 8,1% so với cùng kỳ, đạt 207.824 tấn, nhưng giá trị thu về lại giảm mạnh 33,2%, đạt 679,94 triệuUSD.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) 10 tháng đầu năm 2018 đạt 4,4 tỷ USD, tăng nhẹ 0,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự