Thái Lan đã vượt Trung Quốc trở thành thị trường chính Việt Nam nhập khẩu hàng điện gia dụng và linh kiện, chiếm 54,5% tổng kim ngạch, đạt 120 triệu USD.
Xuất khẩu sang Ấn Độ, kim ngạch tăng trưởng
- Cập nhật : 21/08/2016
Việt Nam xuất khẩu sang Ấn Độ các mặt hàng như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, hóa chất, hạt tiêu, cao su…. trong những mặt hàng này thì điện thoại các loại và linh kiện đạt kim ngạch cao nhất, với 203,5 triệu USD, tuy nhiên tốc độ xuất khẩu mặt hàng này sang Ấn Độ 7 tháng đầu năm nay lại giảm tương đối, giảm 53,55%. Đứng thứ hai về kim ngạch là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, đạt 151 triệu USD, tăng 37,03%, kế đến là kim loại thường khác và sản phẩm, đạt 139,7 triệu USD, tăng 97,31%....
Qua bảng số liệu cho thấy, 7 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sang Ấn Độ các mặt hàng với tốc độ tăng trưởng dương chiếm 64,2%, trong đó xuất khẩu hạt điều tăng trưởng mạnh nhất, tăng 114,26% về lượng và tăng 125,35% về trị giá. Ngoài ra, một số mặt hàng cũng có tốc độ tăng trưởng khá như: dệt may, kim loại. Ngược lại, mặt hàng với tốc độ suy giảm chiếm 35,7%, trong đó than đá giảm mạnh nhất, giảm 65,72% về lượng và giảm 69,81% về trị giá, tương ứng với 8 nghìn tấn, trị giá 1,1 triệu USD.
Đối với nhóm hàng nông sản, các mặt hàng đều có tốc độ tăng trưởng cả lượng và trị giá, duy chỉ có cao su kim ngạch giảm nhẹ, giảm 2,01%.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang Ấn Độ 7 tháng 2016
| Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | So sánh cùng kỳ năm 2015 (%) | |
Trị giá | Lượng | |||
Tổng cộng |
| 1.500.560.419 | 3,31 |
|
điện thoại các loại và linh kiện |
| 203.588.097 | -53,55 |
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 151.097.211 | 37,03 |
|
kim loại thường khác và sản phẩm |
| 139.708.454 | 97,31 |
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
| 131.741.611 | 29,95 |
|
hóa chất |
| 105.008.669 | 29,82 |
|
hạt tiêu | 8.770 | 66.817.932 | 11,12 | 36,67 |
cao su | 45.376 | 60.751.311 | -2,01 | 12,77 |
xơ, sợi dệt các loại | 13.496 | 48.145.722 | -6,00 | 15,07 |
cà phê | 27.476 | 44.785.621 | 45,87 | 65,21 |
phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 42.045.757 | 2,42 |
|
gỗ và sản phẩm gỗ |
| 30.983.618 | -40,09 |
|
sản phẩm từ sắt thép |
| 29.302.869 | 7,21 |
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
| 28.329.004 | 39,98 |
|
nguyên phụ liệu dệt, may,da, giày |
| 26.167.643 | 52,57 |
|
giày dép các loại |
| 25.614.752 | 25,95 |
|
sản phẩm hóa chất |
| 23.730.124 | 37,24 |
|
hạt điều | 2.269 | 15.879.799 | 125,35 | 114,26 |
hàng dệt, may |
| 15.560.176 | 91,82 |
|
hàng thủy sản |
| 11.153.277 | 10,83 |
|
chất dẻo nguyên liệu | 8.862 | 8.799.646 | -52,27 | -45,79 |
sắt thép các loại | 6.070 | 5.464.730 | -28,85 | -8,72 |
sản phẩm từ chất dẻo |
| 4.736.339 | 22,07 |
|
sản phẩm từ cao su |
| 1.930.305 | -14,65 |
|
sản phẩm gốm sứ |
| 1.456.510 | 11,48 |
|
sản phẩm mây tre cói thảm |
| 1.192.305 | -33,02 |
|
than đá | 8.068 | 1.100.104 | -69,81 | -65,72 |
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 328.251 | -58,89 |
|
chè | 220 | 268.349 | 33,68 | 83,33 |
Nguồn: VITIC/Vinanet