Là mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu của cả nước, điện thoại và linh kiện chiếm 18,6% tổng kim ngạch, đạt 6,75 tỷ USD trong 2 tháng đầu năm 2019, riêng tháng 2/2019 đạt 3,46 tỷ USD. Sang tháng 3/2019 ước tính kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này vẫn tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu đạt 5,3 tỷ USD nâng kim ngạch quý 1/2019 lên khoảng 12 tỷ USD, giảm 4,3% so với cùng kỳ năm 2018.
Xuất khẩu sang Ấn Độ: Việt Nam lợi thế xuất siêu
- Cập nhật : 30/03/2019
Năm 2018, thương mại giữa Việt Nam - Ấn Độ đạt con số ấn tượng trên 10 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất siêu trên 2 tỷ USD. Sang năm 2019 cụ thể là 2 tháng đầu năm con số này đạt 1,2 tỷ USD, trong đó xuất siêu trên 200 triệu USD.
Theo Thương vụ Việt Nam tại Ấn Độ, thương mại Việt Nam - Ấn Độ năm 2018 đạt 10,69 tỷ USD, tăng gấp 2 lần so với năm 2016. Trong đó, xuất khẩu từ Việt Nam đạt 6,54 tỷ USD, tăng 74,2% so với mức 3,75 tỷ USD của năm 2017, còn nhập khẩu từ Ấn Độ đạt 4,15 tỷ USD, tăng gần 7%. Đáng chú ý, xuất khẩu các mặt hàng chủ lực tiếp tục tăng trưởng mạnh. Trong đó, xuất khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng tiếp tục khẳng định vị trí đứng đầu với kim ngạch xuất khẩu đạt 1,699 tỷ USD, tăng 426,86% so với năm trước, riêng ngành hàng này chiếm 25,97% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ.
Sang năm 2019, cụ thể là 2 tháng đầu năm thương mại hai nước đạt kim ngạch 1,62 tỷ USD, tăng 74% so với cùng kỳ năm trước. Theo đó xuất khẩu đạt 927,36 triệu USD, giảm 0,38% và nhập khẩu 696,6 triệu USD, tăng 4,67%.
Như vậy, hai tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã xuất siêu sang Ấn Độ 230,46 triệu USD, giảm 75,18% so với cùng kỳ.
Trong đó, điện thoại các loại và linh kiện, máy vi tính sản phẩm điện tử, máy móc thiết bị… là những mặt hàng chủ lực xuất sang Ấn Độ; mặt hàng điện thoại chiếm 16,68% tỷ trọng đạt 154,72 triệu USD - đây cũng là nhóm hàng đạt kim ngạch cao nhất, tăng 21,67% so với cùng kỳ. Kế đến là máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 134,68 triệu USD, tăng 78,97%...
Nhìn chung, kim ngạch hàng hóa xuất sang Ấn Độ thời gian này đều tăng trưởng kim ngạch, số nhóm hàng này chiếm 55,56%, trong đó Ấn Độ tăng mạnh nhập khẩu mặt hàng sản phẩm mây tre cói, thảm và sản phẩm chất dẻo từ Việt Nam. Theo đó sản phẩm từ chất dẻo, tuy kim ngạch chỉ đạt 12,15 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng gấp 2,6 lần (tức tăng 160,21%), mặc dù tháng 2/2019 kim ngạch giảm 22,59% so với tháng 1/2019 chỉ đạt 5,3 triệu USD, nhưng nếu so với tháng 2/2018 tăng gấp 2,9 lần (tức tăng 191,56%). Sản phẩm mây tre cói tăng gấp 7,8 lần (tức tăng 682,3%) đạt 1,2 triệu USD.
Ngoài ra, Ấn Độ cũng tăng mạnh nhập khẩu từ Việt Nam các mặt hàng như: hàng dệt may tăng 82,81% đạt 10,85 triệu USD; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 76,83% đạt 130,6 nghìn USD.
Ở chiều ngược lại, Ấn Độ giảm mạnh nhập khẩu nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng của Việt Nam, giảm 82,67% tương ứng với 15,78 triệu USD.
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ 2 tháng đầu năm 2019
Mặt hàng | 2T/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 927.368.816 |
| -0,38 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 154.727.308 |
| 21,67 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 134.687.479 |
| 78,97 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
| 124.212.180 |
| -43,61 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
| 100.646.577 |
| 10,36 |
Hóa chất |
| 66.425.980 |
| 47,67 |
Cao su | 21.196 | 28.401.455 | 42,87 | 23,99 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 25.429.950 |
| 3,77 |
Xơ, sợi dệt các loại | 5.848 | 20.754.886 | -1,71 | -7 |
Giày dép các loại |
| 18.308.841 |
| 30,09 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 15.786.680 |
| -82,67 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 12.156.537 |
| 160,21 |
Hàng dệt, may |
| 10.859.722 |
| 82,81 |
Sản phẩm hóa chất |
| 10.829.303 |
| 21,28 |
Hạt tiêu | 4.061 | 10.428.462 | -0,34 | -29,28 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 10.314.911 |
| -6,47 |
Sắt thép các loại | 17.072 | 9.798.662 | 18,95 | -25,11 |
Cà phê | 6.147 | 8.608.447 | -6,47 | -30,7 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
| 6.073.496 |
| -38,81 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 4.944.652 |
| -39,33 |
Hàng thủy sản |
| 4.288.070 |
| -8,87 |
Hạt điều | 677 | 3.903.811 | -12,31 | -30,63 |
Chất dẻo nguyên liệu | 2.269 | 2.780.568 | -26,85 | -37,04 |
Sản phẩm từ cao su |
| 1.609.445 |
| 9,54 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
| 1.248.952 |
| 682,3 |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 467.379 |
| 27,6 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 130.651 |
| 76,83 |
Chè | 70 | 110.166 | -16,67 | 15,43 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn