tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Xuất khẩu sản phẩm gốm sứ kim ngạch suy giảm

  • Cập nhật : 09/06/2016

Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam cho thấy, tháng 4/2016, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ đạt 38 triệu USD, giảm 0,9% so với tháng 3- đây là lần suy giảm thứ hai kể từ đầu năm. Tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 4 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ đạt 147,7 triệu USD, giảm 6,33% so với cùng kỳ năm trước. 

Kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ từ đầu năm cho đến hết tháng 4/2016

 

 

Trị giá (USD)

So sánh +/- với tháng trước (%)

Tháng 1

45.675.753

+5,4

Tháng 2

25.198.991

-44,8

Tháng 3

38.552.632

+53,0

Tháng 4

38.016.859

-0,9

(Nguồn số liệu: TCHQ)

Qua bảng số liệu trên cho thấy, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ từ đầu năm cho đến nay biến động và kim ngạch xuất khẩu trong tháng 4 có tốc độ suy giảm ít nhất, ngược lại tốc độ xuất khẩu trong tháng 3 lại tăng trưởng mạnh.

Hàng sản phẩm gốm sứ của Việt Nam đã có mặt tại 28 quốc gia trên thế giới, trong đó chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, chiếm 16,1% tổng kim ngạch, tương ứng với 23,9 triệu USD, tuy nhiên tốc độ xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang thị trường này trong 4 tháng đầu năm nay lại suy giảm, giảm 8,27%. Đứng thứ hai sau Nhật Bản là thị trường Hoa Kỳ, đạt 19,7 triệu USD, tăng 4,22%, kế đến là Đài Loan, 16,3 triệu USD, giảm 19,56%...

Nhìn chung, trong thời gian này, xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang các thị trường đều với tốc độ tăng trưởng âm, số thị trường này chiếm 64,2%, trong đó xuất khẩu sang Hongkong giảm mạnh nhất, giảm 71,95%. Ngược lại, số thị trường với tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 35,7% và xuất khẩu sang Thụy Sỹ tăng mạnh nhất, tăng 286,91%, tuy kim ngạch chỉ đạt 115,5 nghìn USD.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ 4 tháng 2016

ĐVT: USD

Thị trường

4 tháng 2016

4 tháng 2015

So sánh +/- (%)

Tổng cộng

147.795.019

157.781.079

-6,33

Nhật Bản

23.929.163

26.086.581

-8,27

Hoa Kỳ

19.776.601

18.976.636

4,22

Đài Loan

16.353.366

20.328.685

-19,56

Thái Lan

12.770.288

9.360.544

36,43

Anh

9.810.971

7.877.450

24,55

Campuchia

7.075.614

7.984.884

-11,39

Hàn Quốc

5.124.052

5.409.337

-5,27

Đức

4.377.876

4.316.844

1,41

Hà Lan

4.325.609

4.246.917

1,85

Malaixia

3.325.477

7.724.935

-56,95

Italia

3.133.397

2.312.490

35,50

Australia

2.824.812

3.034.510

-6,91

Philippin

2.694.438

3.302.682

-18,42

Mianma

2.319.662

1.532.841

51,33

Lào

1.867.217

2.339.862

-20,20

Bỉ

1.736.563

1.200.515

44,65

Đan Mạch

1.729.640

1.980.521

-12,67

Canada

1.480.293

1.665.338

-11,11

Pháp

1.269.443

1.791.621

-29,15

Trung Quốc

1.197.567

792.626

51,09

Indonesia

932.469

1.453.720

-35,86

Singapore

823.910

979.493

-15,88

Tây Ban Nha

686.198

849.463

-19,22

An Độ

680.653

799.478

-14,86

Thuỵ Điển

649.541

924.004

-29,70

Nga

349.090

486.657

-28,27

hongkong

218.459

778.720

-71,95

Thụy Sỹ

115.575

29.871

286,91

Nguồn: VITIC/Vinanet

Trở về

Bài cùng chuyên mục