Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2018 lượng sắt thép của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài tăng mạnh 43,4% về lượng và tăng 61,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1,91 triệu tấn, trị giá 1,41 tỷ USD.
Máy vi tính, sản phẩm điện “Made in Vietnam” được xuất nhiều sang Trung Quốc
- Cập nhật : 12/12/2018
Trong số thị trường nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử từ Việt Nam thì Trung Quốc là thị trường chính, chiếm 28,23% tỷ trọng.
Tính từ đầu năm đến hết tháng 10/2018, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử thu về 21,41 tỷ USD chiếm 12% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm 2017 - đây cũng là một trong những mặt hàng đạt trên 20 tỷ USD chỉ đứng sau nhóm hàng điện thoại (41 tỷ USD) và dệt may (25 tỷ USD).
Sản phẩm điện tử linh kiện và máy vi tính của Việt Nam đã có mặt tới 38 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn 28,23% đạt 6,89 tỷ USD, tăng 28,06% so với cùng kỳ 2017, riêng tháng 10/2018 xuất sang thị trường này đạt 890,2 triệu USD, tăng 9,86% so với tháng 9/2018 và tăng 23,66% so với tháng 10/2017.
Đứng thứ hai sau Trung Quốc là thị trường Mỹ, chiếm 9,72% tỷ trọng đạt 2,37 tỷ USD nhưng so với cùng kỳ giảm 15,59%, riêng tháng 10/2018 đạt 307,34 triệu USD, tăng 30,85% so với tháng 9/2018 nhưng giảm 24,58% so với tháng 10/2017.
Đặc biệt, trong thời gian này, xuất khẩu sang một số thị trường đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, trong đó phải kể đến Nigeria tuy chỉ đạt 1,44 triệu USD trong 10 tháng năm 2018 nhưng tăng gấp hơn 5 lần (tức tăng 403,49%) so với cùng kỳ, riêng tháng 10/2018 đạt 91,3 nghìn USD, tăng 19,63% so với tháng 9/2018 và tăng gấp 3,4 lần (tức tăng 240,42%) so với tháng 10/2017.
Thị trường có tốc độ tăng mạnh đứng thứ hai là Ba Lan, tăng gấp 3,9 lần (tức tăng 285,74%) so với cùng kỳ, riêng tháng 10/2018 đạt 62,64 triệu USD, tăng 66,16% so với tháng 9/2018 và tưng 93,13% so với tháng 10/2017.
Kế đến là các thị trường Hungary, Đài Loan (TQ) và Phần Lan đều có tốc độ tăng lần lượt 160,51%; 116,25% và 111,11% so với cùng kỳ. Đáng chú ý, riêng thị trường Phần Lan nếu so sánh kim ngạch trong tháng 10/2018 với tháng 10/2017 thì xuất sang thị trường này tăng mạnh gấp 5,4 lần (tức tăng 444,4%) tuy chỉ đạt 338,8 nghìn USD.
Ở chiều ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ và Malaysia lại giảm mạnh, giảm tương ứng 50,75%; 36,99% chỉ với 216,31 triệu USD; 635,81 triệu USD.
Nhìn chung, 10 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu máy vi tính và sản phẩm điện tử sang thị trường thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, số thị trường này chiếm 73,68%.
Thị trường xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
Thị trường | T10/2018 (USD) | +/- so với T9/2018 (%)* | 10T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* |
Trung Quốc | 890.204.326 | 9,86 | 6.895.107.915 | 28,06 |
Hoa Kỳ | 307.341.198 | 30,85 | 2.375.439.319 | -15,59 |
Hàn Quốc | 187.592.963 | 0,96 | 2.129.774.875 | 46,42 |
Hồng Kông (TQ) | 225.076.331 | 13,58 | 1.898.456.829 | 26,92 |
Hà Lan | 154.111.367 | 0,91 | 1.732.719.879 | 2,85 |
Mexico | 89.583.952 | 24,83 | 837.066.400 | 42,07 |
Ấn Độ | 63.507.417 | -42,29 | 674.479.056 | 56,91 |
Nhật Bản | 75.965.396 | -14,79 | 662.666.254 | 13,22 |
Malaysia | 81.917.183 | 8,23 | 635.811.159 | -36,99 |
Đức | 57.867.751 | 1,9 | 522.361.203 | 26,32 |
Singapore | 44.360.483 | 13,56 | 466.152.776 | 8,41 |
Slovakia | 81.380.808 | -6,91 | 430.906.613 | 76,07 |
Ba Lan | 62.642.997 | 66,16 | 412.343.722 | 285,74 |
Đài Loan | 47.215.998 | 24,83 | 411.776.794 | 116,25 |
Thái Lan | 43.265.059 | 3,29 | 380.394.778 | -6,18 |
Australia | 33.373.413 | 12,5 | 312.690.480 | -0,69 |
UAE | 36.559.068 | -3,2 | 303.675.546 | 23,98 |
Hungary | 18.401.566 | -21,43 | 233.623.065 | 160,51 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 18.439.607 | -14,89 | 216.315.236 | -50,75 |
Anh | 31.312.381 | 35,81 | 216.268.846 | 6,59 |
Indonesia | 15.488.312 | -31,58 | 207.839.105 | 14,02 |
Brazil | 23.874.777 | 11,82 | 206.130.040 | -12,33 |
Canada | 28.499.701 | 27,4 | 189.387.333 | 7,85 |
Pháp | 24.288.923 | 13,34 | 188.697.518 | 8,19 |
Nga | 17.187.818 | -14,27 | 185.222.356 | 73,96 |
Philippines | 22.113.263 | 31,35 | 158.817.438 | 4,27 |
Tây Ban Nha | 17.594.805 | 39,21 | 146.556.878 | -12,04 |
Italy | 22.572.643 | 3,95 | 143.130.624 | -15,33 |
Nam Phi | 8.499.468 | -43,83 | 80.700.625 | -3,51 |
Thụy Điển | 11.076.845 | 46,56 | 61.122.591 | 29,18 |
New Zealand | 7.239.689 | 31,13 | 50.827.781 | 13,48 |
Bồ Đào Nha | 1.116.492 | -80,5 | 36.874.395 | 31,8 |
Bỉ | 2.759.861 | -25,42 | 36.213.119 | 14,89 |
Panama | 2.175.889 | 148,79 | 24.822.125 | 52,77 |
Thụy Sỹ | 2.374.423 | 32,52 | 15.685.608 | 3,27 |
Phần Lan | 338.856 | 30,12 | 4.705.772 | 111,11 |
Nigeria | 91.325 | 19,63 | 1.443.557 | 403,49 |
Romania | 306.554 | 1,002,00 | 757.007 | -17,3 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn