9 tháng năm 2018, xuất khẩu sắt thép của cả nước là 4,6 triệu tấn, đạt 3,4 tỷ USD, tăng 39,2% về lượng và tăng 55,5% về kim ngạch so với cùng kỳ .
Xuất khẩu chè 9 tháng đầu năm giảm 7,7% kim ngạch
- Cập nhật : 25/10/2018
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 3 quý đầu năm 2018 cả nước xuất khẩu 91.549 tấn chè các loại, thu về 151,42 triệu USD, giảm 10,9% về lượng và giảm 7,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Riêng tháng 9/2018 xuất khẩu 10.586 tấn, đạt kim ngạch 18,68 triệu USD, giảm 17,5% về lượng và giảm 13% về kim ngạch so với tháng 8/2018. So với tháng 9/2017 cũng giảm 13,5% về lượng và giảm 10,6% về kim ngạch.
Giá chè xuất khẩu bình quân trong tháng 9/2018 đạt 1.764,5 USD/tấn, tăng 5,4% so với tháng 8/2018 và cũng tăng 3,3% so với cùng tháng năm ngoái. Tính trung bình trong cả 9 tháng đầu năm giá đạt mức 1.654 USD/tấn, tăng 3,6% so với 9 tháng đầu năm ngoái.
Bốn thị trường xuất khẩu lớn đạt kim ngạch trên 10 triệu USD, đó là Pakistan, Đài Loan, Nga và Trung Quốc. Trong đó, thị trường Pakistan đứng đầu về tiêu thụ chè của Việt Nam, với 23.921 tấn, tương đương 52,74 triệu USD, chiếm 26,1% trong tổng khối lượng chè xuất khẩu của cả nước và chiếm 34,8% trong tổng kim ngạch, tăng 10,5% về lượng và tăng 14,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017. Giá xuất khẩu sang thị trường này tăng nhẹ 3,4% so với cùng kỳ, đạt 2.204,7 USD/tấn.
Chè xuất sang thị trường Đài Loan (TQ) chiếm gần 15% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước, đạt 13.715 tấn, tương đương 21,2 triệu USD, tăng 3,7% về lượng và tăng 1,2% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu sang thị trường này sụt giảm 2,4%, chỉ đạt 1.545,6 USD/tấn.
Thị trường Nga chiếm 12% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch, với 11.242 tấn, tương đương trên 17,01 triệu USD, giảm 14,1% về lượng nhưng giảm 7,7% về kim ngạch, nhưng giá tăng 7,8%, đạt 1.513,3 USD/tấn.
Xuất khẩu chè sang thị trường Trung Quốc tuy giảm 7% về lượng, nhưng giá và kim ngạch đều tăng. Cụ thể, xuất sang thị trường này 7.786 tấn, tương đương 11,53 triệu USD, tăng 11%, giá trung bình 1,481,4 USD/tấn, tăng 19,4%.
Trong 9 tháng đầu năm nay, có tới 2/3 số thị trường xuất khẩu tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 1/3 số thị trường sụt giảm kim ngạch. Đáng chú ý nhất là thị trường Đức, với mức tăng rất mạnh 70% so với cùng kỳ, đạt 1,6 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh ở một số thị trường như: Philippines tăng 43,4%, đạt 1,18 triệu USD, Saudi Arabia tăng 35,3%, đạt 3,64 triệu USD và Malaysia tăng 19,7%, đạt 2,3 triệu USD.
Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu chè sụt giảm mạnh ở các thị trường sau: Ấn Độ giảm 70%, đạt 0,55 triệu USD; U.A.E giảm 54,8%, đạt 3,53 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 56%, đạt 0,48 triệu USD.
Xuất khẩu chè 9 tháng đầu năm 2018
Thị trường | 9T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 91.549 | 151.417.522 | -10,93 | -7,74 |
Pakistan | 23.921 | 52.739.157 | 10,54 | 14,24 |
Đài Loan (TQ) | 13.715 | 21.198.456 | 3,67 | 1,15 |
Nga | 11.242 | 17.012.186 | -14,41 | -7,71 |
Trung Quốc | 7.786 | 11.534.084 | -6,98 | 11,09 |
Indonesia | 6.945 | 6.949.721 | -4,54 | 8,61 |
Mỹ | 4.766 | 5.493.852 | 1,32 | 2,56 |
Saudi Arabia | 1.399 | 3.637.128 | 28 | 35,28 |
U.A.E | 2.306 | 3.527.867 | -55,37 | -54,78 |
Malaysia | 2.950 | 2.303.369 | 16,19 | 19,73 |
Đức | 314 | 1.596.049 | 9,41 | 69,95 |
Ukraine | 937 | 1.537.755 | 2,74 | 14,41 |
Ba Lan | 796 | 1.213.552 | -11,36 | -19,08 |
Philippines | 462 | 1.177.528 | 35,48 | 43,36 |
Ấn Độ | 577 | 546.602 | -63,15 | -70,11 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 235 | 483.264 | -52,04 | -56,32 |
Kuwait | 17 | 45.448 | 13,33 | 12,53 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn