Kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm trong tháng 8/2018 tiếp tục đà tăng trưởng, New Zealand thị trường chủ lực cung cấp cho Việt Nam. Tại thị trường nội địa giá sữa kể từ ngày 1/8/2018 Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) tăng giá trong phạm vi 5%.
Nhập khẩu sắt thép phế liệu từ hầu hết các thị trường đều tăng
- Cập nhật : 24/10/2018
9 tháng đầu năm 2018, lượng sắt thép phế liệu nhập khẩu vào Việt Nam tăng 19,3% về lượng và tăng 47,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 9/2018 cả nước nhập khẩu 467.707 tấn sắt thép phế liệu, trị giá 168,83 triệu USD, giảm 3,5% về lượng nhưng tăng 4,7% về kim ngạch so với tháng 8/2018, nhưng so với cùng tháng năm 2017 thì tăng 8,3% về lượng và tăng 29,4% về kim ngạch.
Tính chung cả 9 tháng đầu năm 2018, lượng sắt thép phế liệu nhập khẩu vào Việt Nam tăng 19,3% về lượng và tăng 47,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 3,95 triệu tấn, tương đương 1,39 tỷ USD. Giá nhập trung bình 351 USD/tấn, tăng 23,7%.
Lượng sắt thép phế liệu nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Nhật Bản 1,16 triệu tấn, trị giá 432,55 triệu USD, chiếm 29,4% trong tổng lượng phế liệu sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 31,2% trong tổng kim ngạch, tăng 3,3% về lượng và tăng 34,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Giá nhập khẩu tăng 30,4%, đạt trung bình 371,9 USD/tấn.
Nhập khẩu từ thị trường Mỹ tăng rất mạnh 44,7% về lượng và tăng 80,7% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 660.238 tấn, trị giá 236,2 triệu USD, chiếm 16,7% trong tổng lượng và chiếm 17% trong tổng kim ngạch nhập khẩu phế liệu sắt thép của cả nước. Giá nhập khẩu tăng 24,9%, đạt trung bình 357,8 USD/tấn.
Nhập khẩu nhóm hàng này từ thị trường Hồng Kông (TQ) tăng mạnh 30,5% về giá, đạt trung bình 367,2 USD/tấn, tuy nhiên lượng nhập khẩu giảm 17%, đạt 424.326 tấn, nhưng kim ngạch vẫn tăng 8,2%, đạt 155,79 triệu USD, chiếm 10,7% trong tổng lượng và chiếm 11,2% trong tổng kim ngạch.
Nhóm hàng này nhập khẩu từ Australia tăng cả về giá, lượng và kim ngạch, với mức tăng tương ứng 26,8%, 9,8% và 39,2%. Cụ thể: đạt 354.345 tấn, trị giá 130 triệu USD, giá trung bình 366,9 USD/tấn.
Nhìn chung, nhập khẩu phế liệu sắt thép trong 9 tháng đầu năm nay từ hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, nhập khẩu từ thị trường Hà Lan tăng đột biến gấp 442 lần về lượng và tăng gấp 655 lần về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 67.630 tấn, tương đương 24,63 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn tăng mạnh từ các thị trường như: Campuchia cũng tăng rất mạnh 428% về lượng và tăng 677,5% về kim ngạch, đạt 59.7933 tấn, tương đương 20,83 triệu USD. Anh tăng 386,2% về lượng và tăng 560,2% về kim ngạch, đạt 93.979 tấn, tương đương 32,29 triệu USD. U.A.E tăng gấp 19,5 lần về lượng và tăng gấp 4,4 lần về kim ngạch, đạt 48.206 tấn, tương đương 2,78 triệu USD. Mexico tăng 146,6% về lượng và tăng 228,9% về kim ngạch, đạt 826 tấn, tương đương 290.244 USD. Đài Loan tăng gấp 16,8 lần về lượng và tăng gấp 2,6 lần về kim ngạch, đạt 72.558 tấn, tương đương 8,81 triệu USD.
Chỉ có 3 thị trường nhập khẩu bị sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái, đó là: Singapore giảm 31,2% về lượng và giảm 10,2% về kim ngạch; Brazil giảm 97,4% về lượng và giảm 96,4% về kim ngạch; NewZealand giảm 34,2% về lượng và giảm 23,3% về kim ngạch.
Nhập khẩu sắt thép phế liệu 9 tháng đầu năm 2018
Thị trường | 9T/2018 | +/- so với cùng kỳ(%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 3.947.301 | 1.385.623.086 | 19,31 | 47,59 |
Nhật Bản | 1.163.128 | 432.547.788 | 3,27 | 34,65 |
Mỹ | 660.238 | 236.199.057 | 44,69 | 80,72 |
Hồng Kông (TQ) | 424.326 | 155.794.938 | -17,03 | 8,23 |
Australia | 354.345 | 129.998.552 | 9,8 | 39,18 |
Singapore | 88.722 | 33.067.427 | -31,16 | -10,16 |
Philippines | 89.569 | 32.428.028 | 122,18 | 172,66 |
Anh | 93.979 | 32.290.238 | 386,21 | 560,31 |
Hà Lan | 67.630 | 24.633.572 | 44,102,61 | 65,409,59 |
Campuchia | 59.793 | 20.823.128 | 428,07 | 677,5 |
New Zealand | 51.632 | 17.703.745 | -34,17 | -23,27 |
Chile | 51.498 | 16.883.779 | 56,83 | 101,64 |
Canada | 45.209 | 16.056.194 | 67,41 | 124,38 |
Đài Loan (TQ) | 72.558 | 8.809.072 | 1,583,48 | 157,63 |
U.A.E | 48.206 | 2.778.530 | 1,850,87 | 342,71 |
Bỉ | 4.673 | 1.523.742 |
|
|
Ireland | 2.026 | 686.158 | 102,6 | 142,89 |
Mexico | 826 | 290,244 | 146,57 | 228,88 |
Brazil | 263 | 93,322 | -97,36 | -96,35 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)