Nhập khẩu đá quý, kim loại quý 5 tháng tăng 20,6%, đạt 256,84 triệu USD.
Xuất khẩu chè 5 tháng đầu năm sụt giảm
- Cập nhật : 27/06/2018
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 5 tháng đầu năm 2018 cả nước xuất khẩu 45.025 tấn chè các loại, thu về 71,11 triệu USD, giảm 10,6% về lượng và giảm 6,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Giá chè xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm ở mức 1.579,4 USD/tấn, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước.
Chè của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Pakistan, đạt 9.258 tấn, tương đương 20,3 triệu USD, chiếm 20,6% trong tổng khối lượng chè xuất khẩu của cả nước và chiếm 28,5% trong tổng kim ngạch. Giá xuất khẩu đạt 2.192,7 USD/tấn, tăng 11,6% so với cùng kỳ
Xuất khẩu chè sang thị trường Đài Loan chiếm gần 14% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước, đạt 6.267 tấn, tương đương trên 9,6 triệu USD, tăng 12,4% về lượng và tăng 10,4% về trị giá so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu giảm 1,9%, đạt 1.532,4 USD/tấn.
Chè xuất khẩu sang thị trường Nga tăng giá 13,8% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1.530,6 USD/tấn, nhưng lượng giảm 16,8%, đạt 6.218 tấn và kim ngạch giảm 5,3%, đạt 9,52 triệu USD, chiếm 13,8% trong tổng lượng và chiếm 13,4% trong tổng giá trị xuất khẩu chè của cả nước.
Philippines là thị trường đáng chú ý nhất trong xuất khẩu chè của Việt Nam 5 tháng đầu năm nay với mức tăng đột biến gấp 7 lần về lượng, đạt 326 tấn; gấp 17 lần về kim ngạch, đạt 0,85 triệu USD và gấp 2 lần về giá xuất khẩu, đạt 2.610,8 USD/tấn.
Ngoài ra, xuất khẩu chè còn tăng mạnh ở các thị trường như: Đức tăng 44,8% về lượng và tăng 132,3% về trị giá so với cùng kỳ, đạt 207 tấn, trị giá 0,97 triệu USD; Kuwait tăng 112,5% về lượng và tăng 121,2% về trị giá, đạt 17 tấn, trị giá 0,05 triệu USD; Saudi Arabi tăng 42,3% về lượng và tăng 54,7% trị giá; Malaysia tăng 33,9% về lượng và tăng 44,4% về trị giá.
Ngược lại, xuất khẩu chè sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Ấn Độ giảm 70% về lượng và giảm 77% về kim ngạch; U.A.E giảm 53,8% về lượng và giảm 55,9% về kim ngạch; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 32,7% về lượng và giảm 39% kim ngạch.
Xuất khẩu chè 5 tháng đầu năm 2018
Thị trường | 5T/2018 | % tăng, giảm so với cùng kỳ | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 45.025 | 71.114.247 | -10,56 | -6,59 |
Pakistan | 9.258 | 20.299.561 | -2,95 | 8,35 |
Đài Loan | 6.267 | 9.603.635 | 12,43 | 10,35 |
Nga | 6.218 | 9.517.051 | -16,84 | -5,33 |
Trung Quốc | 4.055 | 5.170.600 | 5,27 | 2,07 |
Indonesia | 3.876 | 3.892.859 | -11,2 | 6,06 |
Mỹ | 2.767 | 3.123.517 | 22,49 | 21,49 |
Saudi Arabia | 912 | 2.405.092 | 42,28 | 54,67 |
Malaysia | 1.723 | 1.377.512 | 33,88 | 44,36 |
U.A,E | 744 | 1.051.902 | -53,82 | -55,88 |
Đức | 207 | 966.987 | 44,76 | 132,33 |
Philippines | 326 | 851.126 | 579,17 | 1,612,77 |
Ba Lan | 507 | 772.505 | 4,11 | -8,75 |
Ukraine | 446 | 757.646 | 2,53 | 13,75 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 185 | 375.873 | -32,73 | -39,11 |
Ấn Độ | 329 | 298.168 | -69,98 | -77,13 |
Kuwait | 17 | 45.448 | 112,5 | 121,23 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn