Trong quý I/2017, xuất khẩu gạo không khả quan khi giảm trên 18% về lượng và 17,3 về giá so với cùng kỳ năm 2016.
Xuất khẩu chè sang các thị trường chủ đạo tăng trưởng tốt
- Cập nhật : 10/06/2019
4 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu chè đạt 36.044 tấn, trị giá 62,61 triệu USD, tăng 3,1% về lượng và tăng 14,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu chè của Việt Nam trong tháng 4/2019 đạt 9.376 tấn, tương đương 15,94 triệu USD, tăng 1,1% về lượng, nhưng giảm 4,3% về trị giá so với tháng 3/2019; nhưng so với cùng tháng năm 2018 thì giảm 1,8% về lượng nhưng tăng 3,3% về kim ngạch.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu chè đạt 36.044 tấn, trị giá 62,61 triệu USD, tăng 3,1% về lượng và tăng 14,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu chè trung bình 4 tháng đầu năm là 1.737 USD/tấn, tăng 11%. Riêng tháng 4 đạt 1.700 USD/tấn, giảm 5,3% so với tháng 3/2019 nhưng tăng 5,2% so với tháng 4/2018.
Trong 4 tháng đầu năm, chè xuất khẩu sang thị trường Pakistan nhiều nhất và cũng tăng mạnh về lượng và trị giá so với cùng kì năm 2018, tăng 58,5% về lượng và tăng 44% về kim ngạch, đạt 10.639 tấn, tương đương 20,87 triệu USD; chiếm 29,5% trong tổng lượng và chiếm 33,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước. Giá xuất khẩu bình quân mặt hàng chè sang thị trường Pakistan đạt 1.962 USD/tấn, giảm 9,2%.
Theo sau là thị trường Đài Loan đạt 4.822 tấn, trị giá 7,31 triệu USD, tăng 10% về lượng và 14,3% về trị giá. Giá xuất khẩu bình quân mặt hàng chè sang thị trường Đài Loan đạt 1.515 USD/tấn, tăng 4% sới cùng kỳ.
Mặc dù lượng chè xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc giảm mạnh trong 4 tháng đầu năm, nhưng kim ngạch xuất khẩu bình quân mặt hàng chè sang thị trường này tăng mạnh. Cụ thể, xuất sang Trung Quốc 2.001 tấn, giảm 26,5% nhưng kim ngạch đạt 7,04 triệu USD, tăng 94%. Giá xuất khẩu cũng tăng rất mạnh 164%, đạt 3.518 USD/tấn.
Xuất khẩu chè sang thị trường Nga giảm 12,9% về lượng và giảm 11,5% về kim ngạch nhưng giá tăng 1,5%. Cụ thể, xuất sang Nga 4.517 tấn, tương đương 7,08 triệu USD, giá 1.567,3 USD/tấn.
Nhìn chung xuất khẩu chè 4 tháng đầu năm nay sang đa số các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với 4 tháng đầu năm trước, nhưng xuất sang các thị trường chủ đạo vẫn tăng trưởng tốt; trong số các thị trường sụt giảm thì xuất sang các nước EU giảm mạnh nhất như: sang Đức giảm 88,5% về lượng và giảm 83,5% về kim ngạch, đạt 21 tấn, tương đương 0,13 triệu USD; sang Ba Lan giảm 28,5% về lượng và giảm 37,6% về kim ngạch, đạt 318 tấn, tương đương 0,43 triệu USD.
Xuất khâu chè 4 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường | 4T/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 36.044 | 62.612.560 | 3,08 | 14,4 |
Pakistan | 10.639 | 20.872.413 | 58,53 | 44,03 |
Đài Loan (TQ) | 4.822 | 7.306.724 | 9,97 | 14,3 |
Nga | 4.517 | 7.079.655 | -12,87 | -11,53 |
Trung Quốc đại lục | 2.001 | 7.039.662 | -26,51 | 94,18 |
Indonesia | 3.059 | 2.819.300 | -8,82 | -15,16 |
Iraq | 1.829 | 2.763.603 |
|
|
Mỹ | 1.540 | 1.965.767 | -33,73 | -24,77 |
Saudi Arabia | 731 | 1.882.594 | -0,95 | -4,12 |
Malaysia | 1.367 | 1.071.266 | -2,84 | -6,74 |
Philippines | 301 | 778.960 | 32,02 | 30,62 |
Ukraine | 464 | 768.631 | 9,18 | 5,93 |
U.A.E | 266 | 474.598 | -61,78 | -51,17 |
Ba Lan | 318 | 431.779 | -28,54 | -37,55 |
Ấn Độ | 238 | 361.557 | -15,3 | 38,38 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 81 | 156.061 | -50 | -52,95 |
Đức | 21 | 126.875 | -88,52 | -83,54 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn